Tiểu Luận Tổng Quan Về WTO Và ảnh Hưởng Của Nó Tới Việt Nam

Mặc dù nhóm đã có nhiều cố gắng nhưng sự hiểu biết về WTO và ảnh hưởngcủa nó tới Việt Nam còn hạn chế nên có thể có nhiều thiếu sót nên mong nhậnđược sự góp ý của thầy và các bạn.Trụ sở

Trang 1

DANH MỤC

I TỔNG QUAN CHUNG VỀ WTO……… 3

1) Sự hình thành và phát triển………3

2) Mục tiêu của WTO ……… 6

3) Chức năng của WTO……….7

4) Cơ cấu tố chức của WTO……… 8

5) Ban thư ký……….11

6) Cơ chế vận hành WTO……….12

7) Những nguyên tắc luật lệ, quy định cơ bản của WTO……….14

II QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO , CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM………18

1) Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam………18

2) Cơ hội và thách thức của WTO ……….20

a Cơ hội WTO mang lại cho Việt Nam………20

b Thách thức WTO đặt ra……….23

3) Biện pháp đối phó với thách thức……… 25

Trang 2

LỜI NÓI ĐẦU

một đặc trưng cho quá trình đó WTO là tên viết tắt của Tổ chức thương mại thếgiới, khi gia nhập vào tổ chức này các thành viên sẽ bị ràng buộc các điều khoản,đổi lại họ sẽ hưởng được những đặc quyền mà các nước không phải là thành viên

sẽ không có Mục đích của việc thành lập WTO là tạo một môi trường kinh tế cạnhtranh công bằng tự do, thúc đẩy quá trình tự do hóa thương mại Bất kể là mộtquốc gia mạnh hay yếu khi gia nhập vào tổ chức này sẽ được đãi ngộ như nhau.WTO là xu thế của thời đại mà hầu hết các nước trên thế giới đều hướng tới Hiệnnay các nước có nền kinh tế phát triển đều là thành viên của WTO

Ngày 11/1/2007 –Việt Nam gia nhập WTO là một bước ngoặt mới mở ra chonền kinh tế nước ta Vị thế của Việt Nam sẽ dần được nâng cao, thế giới sẽ nhìnthấy sự năng động của kinh tế Việt Nam Gia nhập WTO là đòn bẩy cho quá trìnhcông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiến nhanh đến nền công nghiệp hiện đại,cùng các cường quốc bước tới nền văn minh mới – văn minh công nghệ

Vậy WTO là gì, cơ cấu tổ chức như thể nào, nguyên tắc hoạt động ra sao ViệtNam phải kí những cam kết gì để được hưởng lợi ích từ tổ chức này Nền kinh tếViệt Nam sẽ bị tác động như thể nào: đâu là cơ hội và đâu là thách thức và giảipháp nào cho những khó khăn Đó là nội dung mà nhóm 4 đã tìm hiểu và trình bàydưới đây

Bài tiểu luận này được viết dựa trên những thông tin từ sách, báo và chủ yếunhóm lấy thông tin từ trên các trang web sau đó thảo luận chọn ý kiến thích hợpnhất.TG

Trang 2

Trang 3

Mặc dù nhóm đã có nhiều cố gắng nhưng sự hiểu biết về WTO và ảnh hưởngcủa nó tới Việt Nam còn hạn chế nên có thể có nhiều thiếu sót nên mong nhậnđược sự góp ý của thầy và các bạn.

Trụ sở Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO / OMC) tại Geneve

WTO được thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thươngmại quốc tế của tổ chức tiền thân là GATT - Hiệp định chung về Thuế quanThương mại GATT ra đời sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà trào lưuhình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tếđang diễn ra sôi nổi, điển hình là Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và Phát triển, thườngđược biết đến như là Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Quỹ tiền tệ Quốc tế(IMF) ngày nay

Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho thương mại quốc

tế nhằm điều tiết các lĩnh vực về công ăn việc làm, thương mại hàng hóa, khắc

Trang 4

phục tình trạng hạn chế, ràng buộc các hoạt động này phát triển, 23 nước sáng lậpGATT đã cùng một số nước khác tham gia Hội nghị về thương mại và việc làm và

dự thảo Hiến chương La Havana để thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO)với tư cách là chuyên môn của Liên Hiệp Quốc Đồng thời, các nước này đã cùngnhau tiến hành các cuộc đàm phán về thuế quan và xử lý những biện pháp bảo hộmậu dịch đang áp dụng tràn lan trong thương mại quốc tế từ đầu những năm 30,nhằm thực hiện mục tiêu tự do hóa mậu dịch, mở đường cho kinh tế và thương mạiphát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân cácnước thành viên

Hiến chương thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) nói trên đã được thỏathuận tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về thương mại và việc làm ở Havana từ11/1947 đến 23/4/1948, nhưng do một số quốc gia gặp khó khăn trong phê chuẩn,nên việc hình thành lập Tổ chức thương mại Quốc tế (ITO) đã không thực hiệnđược

Mặc dù vậy, kiên trì mục tiêu đã định, và với kết quả đáng khích lệ đã đạt được

ở vòng đàm phán thuế quan đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bêntham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới, 23 nước sánglập đã cùng nhau ký hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chínhthức có hiệu lực vào 1/1948

Từ đó tới nay, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế quan Tuynhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ hiệp định Uruguay(1986-1994) do thương mạiquốc tế không ngừng phát triển, nên GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phánkhông chỉ về thuế quan mà còn tập trung xây dựng các hiệp định hình thành cácchuẩn mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi quan thuế, về thương mại dịch vụ,quyền sở hữu trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan tới thương mại, về thươngmại hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết tranh chấp Với diện điềutiết của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng, nên Hiệp định chung về Thuếquan và Thương mại (GATT) vốn chỉ là một sự thỏa thuận có nhiều nội dung kýkết mang tính chất tùy ý đã tỏ ra không thích hợp Do đó, ngày 15/4/1994, tạiMarrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mạiThế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT WTO chính thức

Trang 4

Trang 5

được thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ1/1/1995.

- Có thể hình dung một cách đơn giản về WTO như sau:

- WTO là nơi đề ra những quy định:

Ðể điều tiết hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên quy mô toàn thế giớihoặc gần như toàn thế giới Tính đến thời điểm 31/12/2005, WTO có 148 thànhviên (Xem thêm Phụ lục Danh sách các thành viên Tổ chức thương mại thế giới(WTO) )

- WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán:

Người ta thường nói, bản thân sự ra đời của WTO là kết quả của các cuộc đàmphán Sau khi ra đời, WTO đang tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán mới "Tất cảnhững gì tổ chức này làm được đều thông qua con đường đàm phán" Có thể nói,WTO chính là một diễn đàn để các quốc gia, các thành viên tiến hành thoả thuận,thương lượng, nhân nhượng nhau về các vấn đề thương mại, dịch vụ, đầu tư, sởhữu trí tuệ , để giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại giữa cácbên

Một cuộc họp của tổ chức WTO

- WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế:

Ra đời với kết quả được ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý, WTOtạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch định vàthực thi chính sách nhằm mở rộng thương mại, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và

Trang 6

nâng cao đời sống nhân dân các nước thành viên Các văn bản pháp lý này bảnchất là các "hợp đồng", theo đó các chính phủ các nước tham gia ký kết, công nhận(thông qua việc gia nhập và trở thành thành viên của WTO) cam kết duy trì chínhsách thương mại trong khuôn khổ những vấn đề đã thoả thuận Tuy là do các chínhphủ ký kết nhưng thực chất mục tiêu của những thoả thuận này là để tạo điều kiệncho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ, các nhà xuấtnhập khẩu thực hiện hoạt động kinh doanh, buôn bán của mình

- WTO giúp các nước giải quyết tranh chấp:

Nếu "mục tiêu kinh tế" của WTO là nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá thươngmại hàng hoá, dịch vụ, trao đổi các sáng chế, kiểu dáng, phát minh (gọi chung làquyền tài sản sở hữu trí tuệ) thì các hoạt động của WTO nhằm giải quyết các bấtđồng và tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên theo các quy định đãthoả thuận, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ củaWTO chính là ?mục tiêu chính trị? của WTO Mục tiêu cuối cùng của các mục tiêukinh tế và chính trị nêu trên là nhằm tới "mục tiêu xã hội" của WTO là nhằm nângcao mức sống, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, phát triển bềnvững, bảo vệ môi trường

2 Mục tiêu của WTO

Hình dung đơn giản về WTO như nêu trên cũng chính là nội dung của các mụctiêu của WTO như được ghi nhận tại Lời mở đầu của Hiệp định thành lập WTOnhư sau:

"Các bên ký kết Hiệp định này thừa nhận rằng: Tất cả những mối quan hệcủa họ (tức các bên ký kết thành lập ra WTO) trong lĩnh vực kinh tế và thương mạiphải được thực hiện với mục tiêu nâng cao mức sống, bảo đảm đầy đủ việc làm vàmột khối lượng thu nhập và nhu cầu thực tế lớn và phát triển ổn định; mở rộng sảnxuất, thương mại hàng hoá và dịch vụ, trong khi đó vẫn đảm bảo việc sử dụng tối

ưu nguồn lực của thế giới theo đúng mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ và duytrì môi trường và nâng cao các biện pháp để thực hiện điều đó theo cách thức phùhợp với những nhu cầu và mối quan tâm riêng rẽ của mỗi bên ở các cấp độ pháttriển kinh tế khác nhau

Trang 6

Trang 7

(Các bên ký kết Hiệp định) thừa nhận thêm rằng: cần phải có nỗ lực tích cực

để bảo đảm rằng các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là những quốc gia kém pháttriển nhất, duy trì được tỷ phần tăng trưởng trong thương mại quốc tế tương xứngvới nhu cầu phát triển kinh tế của quốc gia đó;

(Các bên ký kết Hiệp định) mong muốn đóng góp vào những mục tiêu nàybằng cách tham gia vào những thoả thuân tương hỗ và cùng có lợi theo hướnggiảm đáng kể thuế và các hàng rào cản trở thương mại khác và theo hướng loại bỏ

sự phân biện đối xử trong các mối quan hệ thương mại quốc tế;

Do đó, (Các bên ký kết Hiệp định), quyết tâm xây dựng một cơ chế thươngmại đa biên chặt chẽ, ổn định và khả thi hơn; quyết tâm duy trì những nguyên tắc

cơ bản và tiếp tục theo đuổi những mục tiêu đang đặt ra cho cơ chế thương mại đabiên này

3 Chức năng của WTO

Theo ghi nhận tại Ðiều III, Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới,

WTO có 5 chức năng sau:

a WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành và nhữngmục tiêu khác của Hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO,cũng như cung cấp một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiệncác hiệp định nhiều bên

b WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên vềnhững quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO.WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc đàm phán tiếp theo giữa các thành viên vềnhững quan hệ thương mại đa biên; đồng thời WTO là một thiết chế để thực thi cáckết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ trưởngđưa ra

Trang 8

Diễn đàn về các cuộc đàm phán

c WTO sẽ thi hành Thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giảiquyết tranh chấp giữa các thành viên (''Thoả thuận'' này được quy định trong Phụlục 2 của Hiệp định thành lập WTO)

d WTO sẽ thi hành Cơ chế rà soát chính sách thương mại (của các nước thànhviên), ''Cơ chế'' này được quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định thành lập WTO

e Ðể đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chínhsách kinh tế toàn cầu, khi cần thiết, WTO sẽ hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),Ngân hàng thế giới và các cơ quan trực thuộc của nó

4 Cơ cấu tổ chức của WTO:

Trang 8

Hội nghị Bộ Trưởng

USB- Cơ quan

giải quyết tranh

Hội đồng hàng hóa

Hội đồng dịch vụ

Hội đồng TRIPs

Trang 9

a Hội nghị bộ trưởng:

Hội nghị bộ trưởng gồm đại diện của tất cả các nước thành viên của WTO Hội

nghị bộ trưởng họp hai năm một lần Hội nghị bộ trưởng là cơ quan quyền lực caonhất của WTO

Hội nghị bộ trưởng sẽ thực thi các chức năng của WTO và thực hiện hiệnnhững hành động cần thiết để thực thi các chức năng này Khi một thành viên nào

đó yêu cầu, Hội nghị bộ trưởng cũng có quyền đưa ra những quyết định về tất cảcác vấn đề thuộc các hiệp định đa biên, theo trình tự ra quyết định được quy địnhtại Hiệp định thành lập WO và các hiệp định đa biên

Tính đến thời điểm 12/2005, WTO đã tổ chức được 6 kỳ hội nghị Hội nghị

bộ trưởng lần thứ nhất tổ chức tại Singapore vào tháng 12/1996; lần thứ hai tạiGeneva, Thuỵ Sỹ, tháng 5/1998; lần thứ 3 tại Seatle, Mỹ, tháng 12/1999; lần thứ 4tại Doha, Qatar, tháng 11/2001; lần thứ 5 tại Cancun, Mehico, tháng 9/2003; lầnthứ 6 tại Hongkong, tháng 12/2005

b Ðại hội đồng:

Ðại hội đồng gồm đại diện của tất cả các nước thành viên, sẽ họp khi cầnthiết Trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị bộ trưởng thì chức năng củaHội nghị bộ trưởng sẽ do Ðại hội đồng đảm nhiệm Như vậy, có thể hiểu Ðại hộiđồng là cơ quan quyết định tối cao của WTO trong thời gian giữa các khoá họp củaHội nghị bộ trưởng

Uỷ ban nông nghiệp, BT,

Uỷ ban tài chính…

Trang 10

Khi cần thiết, Ðại hội đồng sẽ được triệu tập để đảm nhiệm phần trách nhiệm của

Cơ quan giải quyết tranh chấp

Khi cần thiết, Ðại hội đồng sẽ được triệu tập để đảm nhiệm phần trách nhiệm của

Cơ quan rà soát chính sách thương mại

Như vậy, các hoạt động hàng ngày trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội nghị bộtrưởng thuộc trách nhiệm giải quyết của 3 cơ quan:

- Ðại hội đồng;

- Cơ quan giải quyết tranh chấp;

- Cơ quan rà soát chính sách thương mại

Nhưng theo như quy định của WTO, thực chất, cả 3 cơ quan này chỉ là một Tức

là tuỳ theo từng trường hợp cụ thể:

Ðại hội đồng nhóm họp với các chức năng và nhiệm vụ của Cơ quan giảiquyết tranh chấp hay là của Cơ quan rà soát chính sách thương mại

Cơ quan giải quyết tranh chấp giám sát việc thực thi các thủ tục giải quyếttranh chấp giữa các thành viên (quy định tại Thoả thuận về những quy tắc và thủtục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp)

Cơ quan rà soát chính sách thương mại tiến hành việc phân tích các chínhsách thương mại của các nước thành viên (quy định tại Cơ chế rà soát chính sáchthương mại)

c Các hội đồng; các uỷ ban; các nhóm công tác:

Các hội đồng:

Các hội đồng trực thuộc Ðại hội đồng, hoạt động theo sự chỉ đạo chung của Ðạihội đồng Các hội đồng cũng bao gồm đại diện của tất cả các thành viên của WTO.Ðại hội đồng có các hội đồng sau:

- Hội đồng thương mại hàng hoá

- Hội đồng thương mại dịch vụ

- Hội đồng về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ

Trang 10

Trang 11

Chức năng của các hội đồng là giám sát việc thực hiện các hiệp định liênquan đến lĩnh vực của mình Các hội đồng sẽ nhóm họp khi cần thiết Các hội đồngnày thành lập ra các cơ quan cấp dưới theo yêu cầu

Các uỷ ban:

Hội nghị bộ trưởng thành lập ra các uỷ ban Các uỷ ban cũng bao gồm các đại diệncủa tất cả các thành viên của WTO Các uỷ ban này đảm nhiệm các chức năngđược quy định trong các hiệp định của WTO hoặc các chức năng do Ðại hội đồnggiao cho

Tuy cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng thẩm quyền hoạt động của các uỷ banhẹp hơn so với các hội đồng Ðại hội đồng có các uỷ ban sau:

- Uỷ ban về thương mại và môi trường;

- Uỷ ban về thương mại và phát triển;

- Uỷ ban về hiệp định thương mại khu vực;

- Uỷ ban về các hạn chế nhằm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế;

- Uỷ ban về ngân sách, tài chính và quản trị;

Các nhóm công tác:

Các nhóm công tác cũng trực thuộc Ðại hội đồng nhưng cấp độ nhỏ hơn vàhẹp hơn so với các uỷ ban Ðại hội đồng có nhóm công tác sau:

- Nhóm công tác về gia nhập tổ chức;

- Nhóm công tác về quan hệ giữa thương mại và đầu tư;

- Nhóm công tác về tác động qua lại giữa thương mại và chính sách cạnh tranh;

- Nhóm công tác về minh bạch trong chi tiêu chính phủ;

- Nhóm công tác về thương mại, nợ và tài chính;

- Nhóm công tác về thương mại và chuyển giao công nghệ

5 Ban thư ký của WTO:

Ban thư ký của WTO đặt tại Geneva Ban thư ký có khoảng 550 nhân viên Nhân

viên của Ban thư ký do Ban thư ký tuyển dụng qua thi tuyển Ðiều kiện trước tiên

Trang 12

là phải thông thạo 3 ngoại ngữ là ngôn ngữ chính thức của WTO là Anh, Pháp, TâyBan Nha

Ban thư ký làm việc.

Ðứng đầu Ban thư ký là Tổng giám đốc Tổng giám đốc của WTO do Hội nghị

bộ trưởng bổ nhiệm, quy định về quyền hạn, nghĩa vụ, điều kiện phục vụ và thờihạn phục vụ của Tổng giám đốc Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc là 4 năm.Tổnggiám đốc sẽ bổ nhiệm các thành viên của Ban thư ký Dưới Tổng giám đốc là cácPhó tổng giám đốc Các vụ chức năng của Ban thư ký trực thuộc Tổng giám đốchoặc một Phó tổng giám đốc

Ban thư ký có nhiệm vụ:

- Trợ giúp về mặt hành chính và kỹ thuật cho các cơ quan chức năng của WTO(các hội đồng, các uỷ ban, ) trong việc đàm phán và thực thi các hiệp định;

- Trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển và kém phát triển;

- Thống kê và đưa ra phân tích về tình hình, chính sách và triển vọng thương mạithế giới;

- Hỗ trợ các quá trình giải quyết tranh chấp và rà soát chính sách thương mại;

- Tiếp xúc và hỗ trợ các nước thành viên mới trong quá trình đàm phán gia nhập;

tư vấn cho các chính phủ muốn trở thành thành viên của WTO;

6 Cơ chế vận hành của WTO:

Trang 12

Trang 13

Tổ chức thương mại thế giới họp 2 năm một lần dưới hình thức Hội nghị Bộtrưởng các nước thành viên Ngoài các cuộc họp của Hội nghị bộ trưởng, còn cócác cuộc họp của Ðại hội đồng

Trong các cuộc họp của WTO, việc ra quyết định được tiến hành trên cơ sởđồng thuận Ðây là một thông lệ của GATT 1947 (tổ chức tiền thân của WTO)trước kia và được WTO tiếp tục sử dụng

Cơ chế "đồng thuận" khác với cơ chế "biểu quyết" ở cơ chế biểu quyết (cóthể biểu quyết bằng bỏ phiếu, bằng giơ tay, bằng ấn nút điện tử ) quyết định đượcthông qua kể cả khi không có được 100% số phiếu tán thành, mà tuỳ theo quy địnhcủa mỗi tổ chức, mỗi cuộc họp, khi đạt được một tỷ lệ phiếu thuận (tán thành) nhấtđịnh thì quyết định đã được thông qua

"Ðồng thuận" là cơ chế ra quyết định mà tại thời điểm thông qua quyết định

đó không có thành viên nào (có mặt tại phiên họp) chính thức phản đối quyết địnhđược dự kiến

Ví dụ, tại thời điểm 12/2005, WTO có 148 thành viên, nếu Hội nghị bộ trưởng họp và ra một quyết định nào đó, quyết định được thông qua nếu tất cả 148 nước thành viên đều không phản đối về quyết định đó thì gọi là đồng thuận

"Ðồng thuận" cũng khác với "nhất trí" Nhất trí là biểu quyết với 100% tánthành, tức là đạt được 100% số phiếu thuận

Trang 14

Cờ các nước thành viên WTO tại trụ sở Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO /

OMC) tại Geneve

Nếu không thể đạt được một quyết định trên cơ sở đồng thuận thì vấn đề cầngiải quyết sẽ được quyết định bằng hình thức bỏ phiếu Tại các cuộc họp của Hộinghị bộ trưởng và Ðại hội đồng, mỗi thành viên của WTO có một phiếu Cộngđồng châu Âu thực hiện quyền bỏ phiếu thì họ sẽ có số phiếu tương đương với sốlượng thành viên của cộng đồng là thành viên của WTO

Các quyết định của Hội nghị bộ trưởng và Ðại hội đồng được thông qua trên

cơ sở đa số phiếu

7 Những nguyên tắc, luật lệ, quy định cơ bản của WTO

Cho dù có đến gần 30.000 trang văn bản, bao gồm rất nhiều văn bản pháp lýquy định nhiều lĩnh vực kinh tế - thương mại khác nhau như: thương mại hàng hoá,thương mại dịch vụ, đầu tư, nông nghiệp, viễn thông, các biện pháp kiểm dịchđộng - thực vật, sở hữu trí tuệ song thực chất, tất cả các văn bản đó đều được xâydựng và chuyển tải các nguyên tắc cơ bản của WTO, hay nói cách khác, WTO hoạtđộng dựa trên một số nguyên tắc làm nền tảng cho hệ thống thương mại thế giới là:

7.1: Thương mại không phân biệt đối xử

Nguyên tắc này thể hiện ở hai nguyên tắc: đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia

Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN):

"Tối huệ quốc" có nghĩa là "nước (được) ưu đãi nhất", "nước (được) ưu tiên nhất"

Nội dung của nguyên tắc này thực chất là việc WTO quy định rằng, cácquốc gia không thể phân biệt đối xử với các đối tác thương mại của mình

Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: mỗi thành viên của WTOphải đối xử với các thành viên khác của WTO một cách công bằng như những đốitác "ưu tiên nhất" Nếu một nước dành cho một đối tác thương mại của mình mộthay một số ưu đãi nào đó thì nước này cũng phải đối xử tương tự như vậy đối vớitất cả các thành viên còn lại của WTO để tất cả các quốc gia thành viên đều được

Trang 14

Trang 15

"ưu tiên nhất" Và như vậy, kết quả là không phân biệt đối xử với bất kỳ đối tácthương mại nào

Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT):

"Ðối xử quốc gia" nghĩa là đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nước ngoài và sảnphẩm nội địa

Nội dung của nguyên tắc này là hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương tựsản xuất trong nước phải được đối xử công bằng, bình đẳng như nhau

Cơ chế hoạt động của nguyên tắc này như sau: bất kỳ một sản phẩm nhậpkhẩu nào, sau khi đã qua biên giới, trả xong thuế hải quan và các chi phí khác tạicửa khẩu, bắt đầu đi vào thị trường nội địa, sẽ được hưởng sự đối xử ngang bằng(không kém ưu đãi hơn) với sản phẩm tương tự được sản xuất trong nước

Có thể hình dung đơn giản về hai nguyên tắc nêu trên như sau: Nếu nguyêntắc "tối huệ quốc" nhằm mục tiêu tạo sự công bằng, không phân biệt đối xử giữacác nhà xuất khẩu hàng hoá, cung cấp dịch vụ của các nước A, B, C khi xuấtkhẩu vào một nước X nào đó thì nguyên tắc "đãi ngộ quốc gia" nhằm tới mục tiêutạo sự công bằng, không phân biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệpnước A với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước X trên thị trường nước X,sau khi hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp nước A đã thâm nhập (qua hải quan,

đã trả thuế và các chi phí khác tại cửa khẩu) vào thị trường nước X

7.2: Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường đàm

phán):

Ðể thực thi được mục tiêu tự do hoá thương mại và đầu tư, mở cửa thị

trường, thúc đẩy trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hoá, việc tất nhiên là phải cắtgiảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn ngạch,giấy phép ) Trên thực tế, lịch sử của GATT và sau này là WTO đã cho thấy đóchính là lịch sử của quá trình đàm phán cắt giảm thuế quan, rồi bao trùm cả đàmphán dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, rồi dần dần mở rộng sang đàm phán cảnhững lĩnh vực mới như thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ

Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, mở cửa thị trường, do trình độ pháttriển của mỗi nền kinh tế của mỗi nước khác nhau, "sức chịu đựng" của mỗi nềnkinh tế trước sức ép của hàng hoá nước ngoài tràn vào do mở cửa thị trường là

Trang 16

khác nhau, nói cách khác, đối với nhiều nước, khi mở cửa thị trường không chỉ cóthuận lợi mà cũng đưa lại những khó khăn, đòi hỏi phải điều chỉnh từng bước nềnsản xuất trong nước Vì thế, các hiệp định của WTO đã được thông qua với quyđịnh cho phép các nước thành viên từng bước thay đổi chính sách thông qua lộtrình tự do hoá từng bước Sự nhượng bộ trong cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàngrào phi thuế quan được thực hiện thông qua đàm phán, rồi trở thành các cam kết đểthực hiện

7.3: Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch:

Ðây là nguyên tắc quan trọng của WTO Mục tiêu của nguyên tắc này là cácnước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự báo trước được vềcác cơ chế, chính sách, quy định thương mại của mình nhằm tạo điều kiện thuậnlợi cho các nhà đầu tư, kinh doanh nước ngoài có thể hiểu, nắm bắt được lộ trìnhthay đổi chính sách, nội dung các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà để từ

đó doanh nghiệp có thể dễ dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầu tư của mình

mà không bị đột ngột thay đổi chính sách làm tổn hại tới kế hoạch kinh doanh của

họ Nói cách khác, các doanh nghiệp nước ngoài tin chắc rằng hàng rào thuế quan,phi thuế quan của một nước sẽ không bị tăng hay thay đổi một cách tuỳ tiện Ðây

là nỗ lực của hệ thống thương mại đa biên nhằm yêu cầu các thành viên của WTOtạo ra một môi trường thương mại ổn định, minh bạch và dễ dự đoán

Nội dung của nguyên tắc này bao gồm các công việc như sau:

Về các thoả thuận cắt giảm thuế quan:

Bản chất của thương mại thời WTO là các thành viên dành ưu đãi, nhânnhượng thuế quan cho nhau Song để chắc chắn là các mức thuế quan đã đàm phánphải được cam kết và không thay đổi theo hướng tăng thuế suất, gây bất lợi cho đốitác của mình, sau khi đàm phán, mức thuế suất đã thoả thuận sẽ được ghi vào mộtbản danh mục thuế quan Ðây gọi là các mức thuế suất ràng buộc Nói cách khác,ràng buộc là việc đưa ra danh mục ấn định các mức thuế ở mức tối đa nào đó vàkhông được phép tăng hay thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho các doanh nghiệpnước ngoài Một nước có thể sửa đổi, thay đổi mức thuế đã cam kết, ràng buộc chỉsau khi đã đàm phán với đối tác của mình và phải đền bù thiệt hại do việc tăng thuế

đó gây ra

Trang 16

Từ khóa » Tiểu Luận Wto