Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy định Của Pháp Luật Hiện Hành
Tội che giấu tội phạm xử phạt như thế nào? Cấu thành của tội che giấu tội phạm? Ông che giấu tội cho cháu có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những thắc mắc trên. Nếu bạn còn vướng mắc về vấn đề pháp lý, gọi ngay Tổng đài pháp luật 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng của các luật sư.
>> Tội che giấu tội phạm có bị đi tù không? Luật sư tư vấn 1900.6174
Nội dung bài viết
Tội che giấu tội phạm là gì?
Tội che giấu tội phạm là hành vi của bất kỳ người nào không hứa hẹn trước với người, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã thực hiện hành vi che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có những hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mang Bộ luật Hình sự quy định.
Tội che giấu tội phạm là một loại tội phạm tuy ít nghiêm trọng người không tố giác tội phạm là ông bà, cha mẹ con cháu, anh chị em ruột hoặc vợ chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 điều 19 bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 trừ trường hợp không tố giác các tội được quy định tại chương 13 của bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 hoặc các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác.
Người không tố giác tội phạm là người bào chữa thì không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 điều 19 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 trừ trường hợp người bào chữa không tố giác tội phạm của những người phạm tội thuộc chương 13 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 và những tội đặc biệt nghiêm trọng do chính người mình đang chuẩn bị hoặc đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ hành vi của người mà mình đang nhận bào chữa.
Nếu như người tố giác tội phạm có hành vi can ngăn kịp thời hành vi phạm tội của người thực hiện hay có những biện pháp nhằm ngăn chặn thiệt hại đó xảy ra thì sẽ được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. Không phải mọi trường hợp khi không tố giác tội phạm đều là hành vi phạm tội mà có những trường hợp được quy định tại điều 19 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Căn cứ theo khoản 1 điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 khung hình phạt của tội che giấu tội phạm đó là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 03 năm. Chiếu theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì với hình phạt tù là 03 năm thì tội che giấu tội phạm được coi là tội ít nghiêm trọng. Đối với tội ít nghiêm trọng này thường nếu như mà có nhiều tình tiết giảm nhẹ sẽ được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ hoặc là sẽ được xóa án.
Mọi băn khoăn, thắc mắc liên quan đến tội che giấu tội phạm, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn luật hình sự từ các luật sư, chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm.
Cấu thành của tội che giấu tội phạm
Chị Hòa quê ở Thanh Hóa có câu hỏi: Thưa luật sư, tôi có thắc mắc sau cần được luật cơ giải đáp. Tôi hiện nay đang học tập làm việc và sinh sống tại Thanh Hóa, tôi là lao động tự do. Ngày 17/7/2022 tôi có đi làm về khá muộn nên tôi có di chuyển chậm và đường rất vắng. Khi tôi đang di chuyển thì tôi gặp 1 vụ đánh nhau giữa 2 nhóm thanh niên. Do lo sợ sẽ bị liên lụy nên tôi đã đi về nhà và coi như chưa có chuyện gì xảy ra. Sáng hôm sau, tôi có nghe thông tin, trong vị đánh nhau hôm trước có 2 người bị tử vong và 5 người khác bị thương đang được cấp cứu. Như vậy trường hợp của tôi là không tố giác tội phạm đúng không? Vậy, luật sư cho tôi hỏi cấu thành tội phạm của tội che giấu tội phạm là gì? Hành vi của tôi có cấu thành tội phạm đó không? Tôi cảm ơn luật sư.>> Cấu thành của tội che giấu tội phạm? Luật sư tư vấn 1900.6174
Trả lời:
Thưa chị Hòa, cảm ơn chị đã quan tâm và đặt câu hỏi cho luật sư của chúng tôi. Sau khi tìm hiểu vấn đề của chị, chúng tôi xin giải quyết vấn đề chị gặp phải như sau:
Theo quy định trong Bộ luật Hình sự 2015, hành vi che dấu tội phạm khi mà thỏa mãn 4 yếu tố cấu thành tội phạm như các tội phạm khác. tội che giấu tội phạm là một tội có dấu hiệu của tội ít nghiêm trọng.
Dấu hiệu cấu thành tội phạm của tội che giấu tội phạm theo quy định của pháp luật hiện hành:
Thứ nhất, về chủ thể thực hiện hành vi che giấu tội phạm:
Đối với yếu tố chủ thể thực hiện hành vi che giấu tội phạm để bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ phải đáp ứng những dấu hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự chung về độ tuổi của người vi phạm đó là từ 16 tuổi trở lên. Người nào đủ 16 tuổi trở lên có hành vi vi phạm theo quy định của luật sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trừ những đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật hình sự 2015 là những đối tượng là người thân tích của người phạm tội trong mối quan hệ gia đình. Theo đó phạm vi chủ thể của tội phạm này sẽ thu hẹp hơn những loại tội phạm khác, lý do xuất phát từ văn hóa người Việt Nam về tính nhân văn trong việc định tội danh.
Thứ hai, về mặt chủ quan của tội che giấu tội phạm:
Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rằng hành vi của mình sẽ gây bất lợi cho cơ quan điều tra, hơn nữa hành vi của mình sẽ tạo điều kiện cho hung thủ có thể chạy trốn. Người phạm tội biết rõ điều đó nhưng bỏ mặc cho điều đó xảy ra và không muốn đưa ra.
Thứ ba, về mặt khách quan của tội che giấu tội phạm:
Những hành vi thể hiện mặt khách quan của tội che giấu tội phạm thường được thực hiện một cách độc lập. Người thực hiện hành vi tội phạm không hề hứa hẹn từ trước. Bởi vì, nếu hứa hẹn từ trước thì người có hành vi che giấu sẽ vi phạm tội phạm đó với tư cách là người đồng phạm giúp sức. Do đó, việc người có hành vi vi phạm tội tội che giấu tội phạm chỉ biết sau khi người có hành vi vi phạm pháp luật thực hiện hành vi phạm tội.
Người có hành vi che giấu tội phạm có những hành vi che giấu, giấu giếm cho người phạm tội bằng các hành vi thu xếp chỗ ở, sinh hoạt, giúp đỡ người phạm tội trong quá trình lẩn trốn cơ quan chức năng, trốn tránh pháp luật. Những hành vi này khiến cho cơ quan nhà nước gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình điều tra và thực thi pháp luật đối với người có hành vi vi phạm pháp luật.
Bên cạnh giúp đỡ về chỗ ẩn náu, người phạm tội che giấu tội phạm còn giúp họ cất giấu phương tiện phạm tội, làm mất đi hết những dấu vết phạm tội. Hay có những hành vi khác làm cho cơ quan điều tra gặp nhiều bất lợi trong quá trình phát hiện và điều tra tội phạm.
Thứ tư, về khách thể của tội che giấu tội phạm:
Người phạm tội có hành vi vi phạm liên quan đến tội che giấu tội phạm sẽ làm ảnh hưởng đến các hoạt động, công việc và quá trình làm việc của cơ quan chức năng. Cụ thể là cơ quan tiến hành tố tụng trong việc phát hiện các hành vi phạm tội, điều tra lấy cơ sở để định tội và thực hiện các biện pháp xử lý tội phạm. Điều này dẫn tới an ninh trật tự xã hội bị ảnh hưởng rất nhiều.
Về hành vi của chị Hòa
Mặt khách quan:
Hành vi của chị Hòa là sau khi thấy nhóm kia thanh niên hỗn chiến đã trực tiếp trông thấy người phạm tội thực hiện hành vi. Nhưng chị không có hành động báo cho cơ quan chức năng để xử lý mà để mặc cho hậu quả xảy ra.
Hành vi này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của những người khác, kèm theo đó gây ảnh hưởng và khó khăn cho quá trình điều tra. Hậu quả gây ra làm cho cơ quan điều tra không phát hiện và không ngăn chặn được hành vi gây gỗ đánh nhau kia, gây khó khăn cho quá trình điều tra.
Chủ thể:
Chị Hòa năm nay đã trên 16 tuổi và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật Hình sự. Theo quy định tại khoản 1 điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm được quy định trong bộ luật này. Trong đó có tội ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Khách thể:
Hành vi che dấu tội phạm của chị Hòa đã gây khó khăn cho quá trình điều tra và gây cản trở cho cơ quan điều tra, cộng thêm với gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
Mặt chủ quan:
Chị Hòa đã phạm tội với lỗi cố ý không thực hiện nghĩa vụ của mình. Đó là báo cáo, tố cáo để ngăn chặn hành vi phạm tội của nhóm tổ chức kia.
Từ những phân tích trên, có thể thấy hành vi của chị Hòa là hành vi không tố giác tội phạm chứ không phải là tội che giấu tội phạm. Hành vi của chị Hòa đó là thấy người phạm tội thực hiện hành vi mà không khai báo, biết hành vi đó là sai nhưng vẫn không tố cáo.
Hành vi che giấu tội phạm đó là hành vi bao che, cho ở nhờ, tạo điều kiện vật chất để người phạm tội lẩn trốn hoặc bỏ trốn mà hành vi này thì chị Hòa không có nên chi Hòa không phạm tội che giấu tội phạm. Hành vi của chị Hòa là hành vi không tố giác tội phạm được quy định tại điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Như vậy, qua những phân tích mà chúng tôi đã nêu ở trên đã giải quyết 2 vấn đề cho chị Hòa đó là cấu thành tội phạm của tội tố giác tội phạm và hành vi của chị Hòa có phạm tội đó hay không. Nếu trong quá trình tìm hiểu mà quý anh chị không hiểu vấn đề gì về pháp luật thì cứ trực tiếp liên hệ lại với chúng tôi để được tư vấn, vui lòng liên hệ qua hotline 1900.6174 để nhận được sự tư vấn của luật sư tranh tụng.
>> Xem thêm: Tội giết người
Mức xử phạt tội che giấu tội phạm
Chị Minh quê ở Hà Tĩnh có câu hỏi sau: Thưa luật sư, tôi có câu hỏi sau cần được luật sư tư vấn giải quyết. Tôi Là Minh, năm nay 35 tuổi, hiện đã lập gia đình và đang làm ăn sinh sống ở Hà Tĩnh. Ngày 7/7/2022 vừa rồi, ở cạnh nhà tôi có 1 vụ đánh nhau gây thương tích. Người phạm tội là Tài – hàng xóm cạnh nhà tôi và nạn nhân là Tấn ở làng kế bên. Sau khi đánh nhau thì Tài có qua nhà tôi và đã nhờ tôi cho ở lại 1 đêm, vì lúc đó công an đang qua nhà Tài và tìm kiếm. Do ân tình ngày trước, Tài cho vợ chồng tôi mượn tiền để làm ăn, nên vợ chồng tôi đã để Tài ở nhờ qua đêm. Sau đó 1 lúc thì công an có qua nhà tôi và hỏi có thấy Tài ở đây không. Lúc đó, tôi bảo không biết vì vợ chồng mới đi làm về. Tôi đã sắp xếp chỗ ngủ cho Tài. Sáng hôm sau khi tôi dậy thì không thấy Tài đâu nữa. Vậy, luật sư cho tôi hỏi hành vi của tôi có cấu thành tội phạm gì không? Nếu có thì hình phạt tôi phải chịu trong trường hợp này là gì? Tôi xin cảm ơn.>> Mức phạt đối với hành vi che giấu tội phạm như thế nào? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Thưa chị Minh, xin cảm ơn chị và gia đình đã quan tâm và đặt câu hỏi cho luật sư chúng tôi. Với những dữ kiện mà chị Minh đã cung cấp cho chúng tôi và những quy định của pháp luật chúng tôi xin giải quyết vấn đề của chị như sau:
Thứ nhất, hành vi của chị Minh có vi phạm pháp luật không?
Về mặt chủ quan: Hành vi của chị Minh là đã cho, chứa chấp người phạm tội trong nhà của mình. Chị đã tạo điều kiện cho anh Tài là người phạm tội có thể lẩn trốn sự điều tra của công an. Hơn nữa, hành vi của chị Minh còn nói dối công an để cho anh Tài có thể lẩn trốn, gây ra khó khăn cho việc điều tra tội phạm của cơ quan điều tra.
Mặt chủ quan: Chị Minh thực hiện với lỗi cố ý. Chị Minh biết hành vi của mình là sai, là không đúng với quy định của pháp luật và chị Minh cũng biết pháp luật cấm thực hiện hành vi này. Chị Minh nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây nguy hiểm cho xã hội và gây khó khăn cho cơ quan điều tra. Nhưng mà chị vẫn làm, vẫn muốn thực hiện hành vi đến cùng.
Chủ thể: Chị Minh đã trên 16 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự và năng lực hành vi dân sự. Chị Minh lúc thực hiện hành vi cho anh Tài ở thì nhận thực được về hành vi của mình và là tự nguyện không bị ép buộc.
Khách thể: Hành vi chứa chấp tội phạm của chị Minh đã gây ảnh hưởng đến quá trình điều tra của cơ quan công an. Hơn nữa hành vi này còn gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội.
Bằng những phân tích mà chúng tôi đã nêu ra ở trên, hành vi chứa chấp anh Tài (người phạm tội trong vụ đánh nhau gây thương tích) của chị Minh đã cấu thành tội phạm của tội che giấu tội phạm được quy định tại điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Thứ hai, với hành vi che dấu tội phạm của chị Minh như vậy, thì mức phạt mà chị Minh phải chịu là:
Một người khi có hành vi phạm tội đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi mà mình gây ra nếu có đủ căn cứ kết luận hành vi của người phạm tội đã vi phạm các điều khoản được quy định trong Bộ luật Hình sự thì sẽ kết luận và định khung hình phạt đối với tội đó theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Che dấu tội phạm là 1 hành vi được pháp luật cấm và nếu người nào có hành vi che dấu tội phạm thì có thể phải chịu trách nhiệm theo điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể quy định như sau:
“Điều 389. Tội che giấu tội phạm
1.399 Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều 108, 109, 110, 111, 1 12, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;
k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”
Như vậy, tội che giấu tội phạm được quy định tại điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về mức phạt thấp nhất đối với tội phạm này là từ cải tạo không giam giữ đến 03 năm. cùng với đó, hình phạt cao nhất đối với hành vi này sẽ là phạt tù lên đến 07 năm.
Theo quy định như thế thì hành vi của chị Minh là che giấu tội phạm nhưng thuộc khoản 1 điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 vì chị Minh không thuộc trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn nên sẽ có thể bị xử phạt với mức án cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Muốn xác định rõ hành vi của chị Minh sẽ bị xử phạt bao nhiêu hãy đợi cơ quan điều tra và kết luận của cơ quan điều tra đưa ra bản án. Như vậy, qua những phân tích và đánh giá về hành vi mà chúng tôi đã nêu ở trên đã phần nào trả lời được đầy đủ những thắc mắc của chị Minh. Nếu trong quá trình tìm hiểu hay nghiên cứu pháp luật mà chị còn gặp khó khăn gì hãy gọi đến Tổng đài pháp luật 1900.6174 chúng tôi sẽ hỗ trợ chị giải quyết triệt để.
>> Xem thêm: Đánh người gây thương tích
Một số câu hỏi liên quan đến tội che giấu tội phạm
Đặc điểm của hành vi che giấu tội phạm
Đặc điểm của một tội phạm là những yếu tố cơ bản để cấu thành tội phạm đó, có thể là những đặc trưng cơ bản mà tội đó mới có. Ở mỗi tội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 mỗi một tội đều có 1 quy định hay những đặc điểm khác nhau. Tội che giấu tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 nên cùng không phải là trường hợp ngoại lệ. Sau đây là phần trình bày và phân tích của chúng tôi về đặc điểm của tội này:
+ Là hành vi được thực hiện sau khi tội phạm đã kết thúc. Đặc điểm này có thể hiểu rằng che giấu tội phạm sẽ được thực hiện sau khi người được che giấu đã hoàn thành hành vi phạm tội của họ. Khi họ phạm tội thì mới có cơ hội để che giấu tội phạm. Nếu như người được che giấu chưa thực hiện hành vi của mình thì người che giấu không thuộc hay không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.
+ Người có hành vi che giấu và người được che giấu không có sự hứa hẹn hoặc sự thỏa thuận trước. Nếu như hành vi che dấu mà có hứa hẹn trước thì không cấu thành tội phạm này mà cấu thành đồng phạm với hành vi người được che giấu. Trường hợp phạm tội thì là trường hợp đột xuất nghĩ ra và làm, hành động và ý định của người thực hiện hành vi xảy ra đồng thời và cùng lúc.
+ Luôn được thực hiện dưới hình thức “hành động phạm tội”. Hành vi che giấu tội phạm là hành vi sắp xếp, thu xếp cho người phạm tội có thể trốn chạy, trốn sự điều tra của cơ quan điều tra nên đòi hỏi hành vi này phải là hành vi động, có hành vi sắp xếp hoặc cản trở sự điều tra của công an nên đây là hành vi động.
+ Lỗi của người che giấu hành vi phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Với mặt chủ quan của tội phạm là hành vi cố ý trực tiếp. Nếu như người che giấu tội phạm mà không biết hành vi vi phạm của người được che giấu thì không phạm tội. Trường hợp này pháp luật yêu cầu với tội này thì người che giấu phải biết được hành vi phạm tội của người được che giấu nhưng vấn cố ý để thực hiện hành vi đó nhằm mục đích giúp cho người phạm tội thoát khỏi sự truy bắt, sự điều tra của cơ quan điều tra và để gây khó dễ cho cơ quan điều tra.
Như vậy, trên đây là 4 yếu tố, 4 đặc điểm của tội che giấu tội phạm được quy định tại điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Nếu như qua quá trình đọc 4 đặc điểm này mà quý anh chị còn phân vân về điều gì thì cứ trực tiếp liên hệ đến chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn và hỗ trợ thêm.
Sự khác nhau giữa che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm
Anh Tài quê ở Hưng yên có câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi có câu hỏi sau đây cần được luật sư tư vấn hỗ trợ. Tôi năm nay 27 tuổi đang làm việc và công tác tại Hà Nội. Ngày 12/7/2022 vừa rồi, tôi có tham gia 1 buổi liên hoan cùng công ty ở Hà Nội.
Cùng lúc đó, 1 đồng nghiệp của tôi mới bị công an gọi lên để điều tra về hành vi che giấu tội phạm. Bởi vì, người này được cho rằng đã không báo cáo về hành vi phạm tội của 1 người khác. Tôi cũng là 1 người hay tìm hiểu pháp luật nên tôi có biết nếu như không báo cáo về hành vi phạm tội thì là phạm tội không tố giác tội phạm chứ tại sao lại phải điều tra tội che giấu tội phạm.
Vậy, luật sư hãy cho tôi hỏi hành vi đó của đồng nghiệp của tôi là hành vi gì, sự khác nhau giữa tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm là như thế nào? Tôi xin cảm ơn luật sư.
>> Sự khác nhau giữa che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm. Luật sư giải đáp 1900.6174
Trả lời:
Thưa anh Tài, cảm ơn anh đã đặt câu hỏi và gửi đến cho Tổng đài pháp luật của chúng tôi. Qua tình huống mà anh đưa ra cũng như bằng những quy định của pháp luật thì chúng tôi xin giải quyết vấn đề của anh như sau:
Thứ nhất, phân tích hành vi của đồng nghiệp của anh.
Hành vi của đồng nghiệp của anh Tài là không tố cáo tội phạm khi đã chứng kiến hành vi phạm tội của người khác thì không thể thuộc vào tội che giấu tội phạm được vì:
Hành vi của tội che giấu tội phạm đó là hành vi cất giữ phương tiện vi phạm, không hứa hẹn trước mà thực hiện hành vi sắp xếp, chứa chấp hay giúp cho người phạm tội trốn tránh sự điều tra của cơ quan điều tra. Có những hành vi khác nhằm gây cản trở quá trình điều tra cửa của cơ quan điều tra, gây khó dễ cho hành trình phá án.
Tội này được quy định là tội phạm hành động. Có nghĩa là người thực hiện hành vi che giấu phải thực hiện những hành vi của mình để tạo điều kiện cho người phạm tội thực hiện hành vi của mình. Như vậy, hành vi của đồng nghiệp của anh Tài sẽ phạm tội không tố giác tội phạm chứ không phải là tội che giấu tội phạm.
Thứ hai, sự khác nhau giữa che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm?
Một tội phạm thì có những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu nhận biết hay có những điểm khác nhau cơ bản. Đây là 2 tội được quy định trong bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 ở 2 điều luật khác nhau nên cũng có những điểm khác nhau cơ bản mà các điều luật khác đều có. Sau đây là những sự khác biệt cơ bản để phân biệt 02 tội như sau:
Tiêu chí | Che giấu tội phạm | Không tố giác tội phạm |
Nhận thức của người thực hiện hành vi | – Biết trước hành vi phạm tội và cũng không có hứa hẹn gì với người thực hiện hành vi phạm tội. Hành vi che giấu tội phạm được thực hiện với hành vi cố ý trực tiếp. Biết hành vi của người phạm tội và vẫn che giấu. – Hành vi che giấu tội phạm được thực hiện dưới dạng hành động, nếu như người che giấu không hành động thì không phạm tội. | – Biết rõ hành vi tội phạm sẽ, đã và đang diễn ra nhưng vẫn “giữ im lặng”. Hành vi không tố giác tội phạm có thể là người không tố giác biết rõ hay biết qua, chứng kiến tất cả hay chứng kiến 1 đoạn mà không báo vớ cơ quan điều tra. – Hành vi không tố giác tội phạm được thể hiện dưới dạng không hành động. Người phạm tội biết rõ hành vi không hành động của mình sẽ gây nguy hiểm cho xã hội và gây khó khăn cho việc điều tra nhưng đã mặc cho hành vi phạm tội xảy ra. |
Hành vi cụ thể | – Che giấu, giúp đơn người phạm tội dấu vết, tang vật của tội phạm – Cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý của cơ quan điều tra người phạm tội | – Không tố giác hành vi phạm tội của người thực hiện hành vi tới cơ quan có thẩm quyền. |
Chủ thể | – Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự – Tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này. | – Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. và độ tuổi đạt từ 16 tuổi trở lên – Tại khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những đối tượng sau đây không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm: ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội. Tuy nhiên họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu người phạm tội đã phạm vào các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng như nêu ở trên. |
Thời điểm phạm tội | – Sau khi biết hành vi tội phạm đã được thực hiện. Hành vi che giấu tội phạm là người thực hiện hành vi che giấu biết được người được che giấu đã thực hiện xong hành vi phạm tội của họ, biết được hành vi mà người được che giấu thực hiện là hành vi vi phạm pháp luật và pháp luật cấm điều đó nhưng mà vẫn làm | – Bất cứ giai đoạn nào của một hành vi tội phạm khác (sắp, đang và đã xảy ra). Hành vi không tố giác tội phạm có thể được thực hiện khi hành vi phạm tội của người không bị tố giác chưa thực hiện xong hoặc đã thực hiện xong rồi |
Căn cứ pháp lý | – Điều 18, Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 | – Điều 19, 390 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 |
Hình phạt | – Xuất hiện trong các tội giết người, tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản – Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm – Có tình tiết nếu như người che giấu tội phạm lợi dụng chức vụ quyền hạn để che giấu có thể bị phạt tù từ 02 đến 07 năm tù được quy định tại điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. | – Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm – Nếu có hành động can ngăn hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt – Không có tình tiết tăng nặng và chỉ có 1 khung hình phạt quy nhất được quy định tại khoản 1 điều 390 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 |
Như vậy, từ những phân tích về quy định pháp luật nêu trên chúng tôi đã giải quyết cho anh Tài về 2 câu hỏi và đặc biệt là sự khác biệt giữa tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm. Nếu như trong quá trình tìm hiểu pháp luật mà anh Tài còn thắc mắc hay là không hiểu cứ đặt câu hỏi cho chúng tôi qua Tổng đài pháp luật 1900.6174 để nhận được sự tư vấn chi tiết từ luật sư.
>> Xem thêm: Tội không tố giác tội phạm
Ông che giấu tội cho cháu thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Chị Lan quê ở Bắc Giang có câu hỏi: Thưa luật sư, tôi có thắc mắc sau cần được luật sư giải đáp. Tôi là Lan hiện nay 42 tuổi đã lập gia đình và có con là 17 tuổi. Hiện tại tôi đang làm việc và sinh sống tại Hà Nội cùng chồng tôi. Tân là con trai của tôi và ở nhà chung với bố tôi. Ngày 17/7/2022 tôi biết được tin là Tân đã phạm tội đánh nhau gây thương tích 32% cho người khác. Sau đó, anh đã về nhà than với bố tôi. Do ông thương cháu nên đã không ra cơ quan công an để thực hiện việc trình báo công an. Ngày 19/7/2022 thì công an có đến mời của 2 ông cháu lên cơ quan công an để điều tra về hành vi đánh nhau gây thương tích của Tân và hành vi che giấu tội phạm của bố của tôi. Như vậy, Luật sư cho tôi biết Bố tôi làm như vậy là đúng hay sai? Bố tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm hay không? Tôi xin cảm ơn luật sư.>> Ông che giấu tội cho cháu thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Thưa chị Lan, cảm ơn chị đã quan tâm và đã chọn Tổng đài pháp luật để đưa ra câu hỏi. Bằng những dữ kiện mà chị cung cấp cũng như bằng những quy định của pháp luật chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cho chị như sau:
Thứ nhất, về hành vi của bố chị Lan
Mặt khách quan: Hành vi của Bố chị Lan là đã thực hiện việc che giấu hành vi phạm tội của cháu mình. Hành vi này của ông đã tạo điều kiện cho người phạm tội đó là Tân tránh khỏi sự điều tra của cơ quan chức năng cũng như đã làm cho cơ quan điều tra không phát hiện tội phạm gây khó khăn cho việc điều tra về hành vi phạm tội của Tân.
Mặt chủ quan: Hành vi ở đây là lỗi cố ý trực tiếp. Bố chị Lan biết hành vi của mình là bị pháp luật cấm và hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng cho quá trình điều tra của cơ quan điều tra. Mục đích của Bố của chị Lan ở đây sẽ là để che giấu cho hành vi phạm tội của cháu mình và để làm khó dễ cho việc điều tra của cơ quan điều tra.
Khách thể: Hành vi này đã làm khó dễ, gây cản trở quá trình điều tra của cơ quan điều tra cũng như làm cho người phạm tội không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội.
Chủ thể: Bố của chị Lan là người trên 16 tuổi, có năng lực pháp luật hành vi dân sự và chịu được trách nhiệm hình sự đầy đủ. Lúc bố chị thực hiện việc che giấu đã biết được tính nghiêm trọng của hành vi và nhận thức được hậu quả của hành vi gây ra.
Từ những phân tích mà chúng tôi đã nêu ra ở trên có thể thấy bố chị Lan đã vi phạm về tội che giấu tội phạm được quy định tại điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Thứ hai, hành vi của bố chị Lan có bị truy cứu trách nhiệm Hình sự không?
“Điều 18. Che giấu tội phạm 1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định. 2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.”
Như vậy, theo quy định tại khoản 2 điều 18 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có thể thấy hành vi che giấu tội phạm của ông cho cháu thuộc trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, bố của chị Lan chỉ vì che dấu cho Tân là cháu ruột của mình và tội phạm của Tân cũng không thuộc quy định tại khoản 2 của điều 18 và điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Vì vậy, của chị Lan không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm.
Như vậy, bằng những phân tích mà chúng tôi đã nêu ở trên đã giải quyết được 2 câu hỏi của chị Lan về tội che giấu tội phạm. Nếu như trong quá trình tìm hiểu về quy định của pháp luật mà quý anh chị có gì không hiểu hay chưa hiểu thì hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006174 để được chúng tôi tư vấn và hỗ trợ thêm.
Tội che giấu tội phạm là một tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Đây là một tội phạm nghiêm trọng và mức hình phạt có thể lên tới 07 năm tù.
Với những phân tích ở trên đã giúp quý anh chị hiểu thêm phần nào về tội phạm này. Nếu như trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống mà quý anh chị gặp phải vấn đề này hay bất kỳ gặp vấn đề về pháp luật nào hãy cứ trực tiếp liên hệ Tổng đài pháp luật qua hotline 19006174 để được tư vấn và giải đáp miễn phí.
Từ khóa » Tội 389
-
Tội Che Giấu Tội Phạm (điều 389) - Luật Hoàng Sa
-
Tìm Hiểu Nội Dung Điều 389 BLHS Năm 2015 (sửa đổi, Bổ Sung Năm ...
-
Che Giấu Tội Phạm Là Gì ? Che Giấu Tội Phạm Có Phải Chiu Trách ...
-
'Che Giấu Tội Phạm' Và 'Không Tố Giác Tội Phạm' Theo Bộ Luật Hình Sự ...
-
Che Giấu Tội Phạm Quy định Tại Điều 389 Bộ Luật Hình Sự
-
Che Giấu Tội Phạm Và Không Tố Giác Tội Phạm: 5 điểm Khác Biệt
-
Tội Không Tố Giác Tội Phạm Theo Quy định Của Bộ Luật Hình Sự 2022
-
Tội Che Giấu, Không Tố Giác Tội Phạm - AZLAW
-
Che Giấu Tội Phạm Bị Khởi Tố Hình Sự Trong Trường Hợp Nào?
-
Quy định Pháp Luật Về Hành Vi Che Giấu Tội Phạm - Luat Su Bao Ho
-
Phân Biệt Che Giấu Tội Phạm Và Không Tố Giác Tội Phạm | Luật Sư Bảo ...
-
Che Giấu Tội Phạm, Không Tố Giác Tội Phạm Có Bị Xử Lý Không?
-
Các Hành Vi Cấu Thành Tội Che Giấu Tội Phạm Theo Quy định Pháp Luật
-
Không Thành Khẩn, Cựu Phó Chánh Văn Phòng Thường Trực Ban Chỉ ...