Tội đưa Hối Lộ (điều 364) - Luật Hoàng Sa
Có thể bạn quan tâm
Tội đưa hối lộ (điều 364)
Theo điều 364, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội đưa hối lộ như sau:
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Như vậy, đối với tội đưa hối lộ thì mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm
Bình luận
1. Đưa hối lộ là hành vi dùng tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất trực tiếp hoặc qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm
* Khách thể của tội phạm là xâm phạm đến sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.
* Mặt khách quan của tội phạm là hành vi đưa của hối lộ cho người có chức vụ quyền hạn.
Một hành vi bị coi là hối lộ khi giá trị của hối lộ từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc các loại giá trị phi vật chất khác (như tình dục, vị trí, việc làm…). Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi đã loại bỏ tình tiết định tội “từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần”. Như vậy, theo Luật hình sự mới, mọi hành vi đưa của hối lộ có giá trị dưới 2.000.000 đồng bất luận gây hậu quả gì hoặc được thực hiện nhiều lần cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hối lộ.
Hành vi ở đây được thực hiện dưới hình thức: đã đưa hoặc sẽ đưa trực tiếp hoặc qua trung gian. Như vậy, hành vi hối lộ cần phải được xác định trước hết bởi hai yếu tố: chủ thể “đưa của hối lộ” và “của hối lộ” của ai. Một điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi so với Bộ luật hình sự năm 1999, đó là đã đưa ra định nghĩa cụ thể cho hành vi đưa hối lộ. Tuy nhiên, việc quy định hành vi đưa hối lộ bao gồm cả hành vi “sẽ đưa” có thể sẽ gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố tội phạm liên quan đến xác định chứng cứ và thời điểm hoàn thành tội phạm này.
Cũng cần phân biệt giữa hành vi đưa hối lộ với hành vi môi giới hối lộ.
Chủ thể của tội phạm: bất kỳ ai có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đến một độ tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự thì đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
* Mặt chủ quan của tội phạm là lỗi cố ý trực tiếp.
Nếu người đưa hối lộ đưa nhầm cho người không có chức vụ quyền hạn thì vẫn cấu thành tội đưa hối lộ, nếu người nhận biết người đưa nhầm mình là người có chức vụ quyền hạn mà vẫn nhận của hối lộ thì người nhận bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Tội đưa hối lộ có động cơ vụ lợi. Mục đích là để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Tuy nhiên, động cơ không phải là dấu hiệu cấu thành bắt buộc của tội phạm này.
Tình tiết tăng nặng:
+ Có tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3. Về hình phạt
Nhằm thể chế hoá chủ trương của Đảng về tăng cường tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội, giảm khả năng áp dụng hình phạt tù, mở rộng khả năng áp dụng các hình phạt không tước tự do, tạo điều kiện thuận lợi cho Toà án linh hoạt xem xét áp dụng hình phạt phù hợp đối với một số trường hợp phạm tội chức vụ ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi đã bổ sung hình phạt cải tạo không giam giữ và quy định hình phạt tiền là hình phạt chính đối với tội đưa hối lộ (Khoản 1 Điều 364). Đồng thời khung hình phạt cũng được điều chỉnh xuống mức thấp hơn so với Bộ luật hình sự năm 1999.
Khung cơ bản: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung tăng nặng: so với Bộ luật hình sự năm 1999, khung tăng nặng đối với tội đưa hối lộ của Bộ luật hình sự năm 2015 cũng có sự điều chỉnh theo xu hướng giảm nhẹ hơn.
Cụ thể:
+ Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm;
+ Khung tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 07 năm đến 12 năm;
+ Khung tăng nặng thứ ba: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
+ Như vậy mức khung “trần” cho tội đưa hối lộ theo Bộ luật hình sự năm 2015 là 20 năm.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Miễn trách nhiệm hình sự
Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Từ khóa » Hối Lộ Nghĩa Hán Việt
-
Chữ Hán Nôm | Ghi Chép Của PHAN VĂN TÚ
-
Tra Từ: Hối Lộ - Từ điển Hán Nôm
-
Từ Điển - Từ Hối Lộ Có ý Nghĩa Gì - Chữ Nôm
-
Từ Điển - Từ ăn Hối Lộ Có ý Nghĩa Gì - Chữ Nôm
-
Từ điển Tiếng Việt "hối Lộ" - Là Gì?
-
Chống Tham Nhũng ở Đức - Bộ Ngoại Giao CHLB Đức
-
Nghĩa Của Từ Hối Lộ - Từ điển Việt - Soha Tra Từ
-
ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN BÁN HÀNG - Fujitsu Vietnam
-
Đưa Hối Lộ Bao Nhiêu Thì Bị Truy Cứu Trách Nhiệm Hình Sự
-
Pháp Lệnh Trừng Trị Tội Hối Lộ Năm 1981 - Thư Viện Pháp Luật
-
Hối Lộ – Từ Điển ZhongBooks
-
Nhận Hối Lộ Bao Nhiêu Tiền Thì Bị Tử Hình? - LuatVietnam
-
Xử Phạt đối Với Hành Vi Môi Giới Hối Lộ - Ban Nội Chính Trung ương
-
'Quan Hệ Dễ Hối Lộ' Kéo Dài Biến Quan Chức Tử Tế ở VN Thành Kẻ Tham ...