Tổng Hợp 10 Trường Hợp được Hoàn Thuế Giá Trị Gia Tăng (VAT)

Hoàn thuế GTGT là một trong những vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Qua bài viết MISA meInvoice trình bày tới bạn đọc chi tiết các trường hợp được hoàn thuế, tổng hợp từ các văn bản pháp luật hiện hành. 

Các trường hợp hoàn thuế được quy định tại 3 văn bản pháp luật:

  • Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016;
  • Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018;
  • Khoản 1 Điều 60 và Điều 70 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019

Chi tiết các trường hợp được hoàn thuế GTGT bao gồm:

Mục Lục Ẩn Trường hợp 1: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ Trường hợp 2: Liên quan tới CSKD thành lập từ dự án đầu tư hoặc dự án dầu khí Trường hợp 3: Liên quan tới dự án đầu tư 3.1 Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư ở cùng tỉnh thành 3.2. Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư khác tỉnh thành Trường hợp 4: Liên quan tới hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu Trường hợp 5: Liên quan tới trường hợp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động Trường hợp 6: Liên quan tới các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo Trường hợp 7: Trường hợp được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao Trường hợp 8: Trường hợp mang hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh Trường hợp 9: Trường hợp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền Trường hợp 10: Trường hợp NNT có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp

Trường hợp 1: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ

Trường hợp Xử lý thuế
– Cơ sở kinh doanh (CSKD) nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế 

– Có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý

Được khấu trừ vào kỳ tiếp theo (không được hoàn thuế)

Trường hợp 2: Liên quan tới CSKD thành lập từ dự án đầu tư hoặc dự án dầu khí

Trường hợp Điều kiện Xử lý thuế
– CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư

– Đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Có thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên Được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
Hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động
Trừ các trường hợp nêu tại mục 3.3 trường hợp 3 dưới đây
Trường hợp số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên Được hoàn thuế GTGT

Trường hợp 3: Liên quan tới dự án đầu tư

3.1 Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư ở cùng tỉnh thành 

Xem xét CSKD có đầy đủ các đặc điểm dưới đây:

  • đang hoạt động;
  • thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
  • có dự án đầu tư (trừ các trường hợp nêu tại mục 3.3 trường hợp 3 dưới đây và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định); 
  • dự án đầu tư ở cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư 

thì CSKD thực hiện xử lý thuế GTGT theo các bước như sau:

  • kê khai riêng thuế GTGT đối với dự án đầu tư;
  • kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. 

Lưu ý: Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của CSKD.

  • Sau khi bù trừ, tùy thuộc vào số thuế đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết: 
Trường hợp Xử lý thuế
Số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết ≥ 300 triệu đồng  Được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư
Số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết < 300 triệu đồng Kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo

Ví dụ 1: 

Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 7/2021, Công ty có dự án (DA) đầu tư tại Hà Nội, dự án đang trong giai đoạn đầu tư. Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. 

Tháng 8/2021, thông tin về GTGT của công ty A theo từng tình huống và xử lý thuế tương ứng như sau:

Tình huống Số thuế đầu vào của DA đầu tư Số thuế phải nộp/chưa được khấu trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đang thực hiện Xử lý thuế trong kỳ tính thuế tháng 8/2021
TH1: 500

triệu đồng

900 triệu đồng

(phải nộp)

Bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của DA đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng)

→ Số thuế GTGT còn phải nộp là 400 triệu đồng

TH2: 500

triệu đồng

200 triệu đồng

(phải nộp)

Bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của DA đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng)

→Số thuế GTGT đầu vào của DA đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng

→ Được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư

TH3: 500

triệu đồng

300 triệu đồng (phải nộp) Bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của DA đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng)

→ Số thuế GTGT đầu vào của DA đầu tư chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng

→ Không được xét hoàn thuế GTGT cho DA đầu tư, mà kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của Dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 9/2021

TH4: 500

triệu đồng

100 triệu đồng

(chưa được khấu trừ hết)

– Số thuế GTGT đầu vào của DA đầu tư (500 triệu đồng) được xét hoàn thuế GTGT cho DA đầu tư

– Số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2021

Bảng 1: Các tình huống và xử lý thuế tương ứng đối với CSKD có dự án đầu tư ở cùng tỉnh thành

3.2. Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư khác tỉnh thành 

Xem xét cơ sở kinh doanh (CSKD) có đầy đủ các đặc điểm dưới đây:

– Đang hoạt động;

– Thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;

– Có dự án đầu tư mới (trừ các trường hợp nêu tại mục 3.3 trường hợp 3 dưới đây và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định); 

– Dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính;

– Dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế. 

thì CSKD thực hiện xử lý thuế GTGT theo các bước như sau:

– Lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư;

– Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.

Lưu ý: Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của CSKD.

– Sau khi bù trừ, tùy thuộc vào số thuế đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết để thực hiện xử lý thuế như sau: 

Trường hợp Xử lý thuế
Số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết ≥ 300 triệu đồng  Được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư
Số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết < 300 triệu đồng Kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo

Người nộp thuế lưu ý trường hợp có thành lập Ban Quản lý dự án, chi nhánh:

  •  CSKD có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt NNT trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương;
  • Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế 

Khi đó: Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. 

Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế thì CSKD là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp tình hình khai nộp thuế của dự án (bao gồm: số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn) để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập tiếp tục thực hiện kê khai, nộp thuế.

Ví dụ 2: 

Công ty B có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 7/2021, Công ty có dự án (DA) đầu tư tại Hải Phòng, dự án dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. 

Tháng 8/2021, thông tin về GTGT của công ty B theo từng tình huống và xử lý thuế tương ứng như sau:

Tình huống Số thuế đầu vào của DA đầu tư Số thuế phải nộp/chưa được khấu trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đang thực hiện Xử lý thuế trong kỳ tính thuế tháng 8/2021
TH1: 500

triệu đồng

900 triệu đồng

(phải nộp)

bù trừ 500 triệu đồng +thuế GTGT đầu vào của DA đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng)

→ số thuế GTGT còn phải nộp là 400 triệu đồng

TH2: 500

triệu đồng

200 triệu đồng

(phải nộp)

bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của DA đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng)

→ số thuế GTGT đầu vào của DA đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng

→ được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư

TH3: 500

triệu đồng

300 triệu đồng

(phải nộp)

bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của DA đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng)

→ số thuế GTGT đầu vào của DA đầu tư chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng

→ không được xét hoàn thuế GTGT cho DA đầu tư, mà kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của Dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 9/2021

TH4: 500

triệu đồng

100 triệu đồng

(chưa được khấu trừ hết)

– số thuế GTGT đầu vào của DA đầu tư (500 triệu đồng) được xét hoàn thuế GTGT cho DA đầu tư

– số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2021

Bảng 2: Các trường hợp và xử lý thuế tương ứng đối với CSKD có dự án đầu tư khác tỉnh thành

So sánh trường hợp 3.1 CSKD có dự án đầu tư ở cùng tỉnh thành và trường hợp 3.2- CSKD có dự án đầu tư khác tỉnh thành:

– Bảng 1 và bảng 2 minh họa kết quả xử lý thuế trong từng tình huống đối với hai trường hợp CSKD có dự án đầu tư ở cùng tỉnh thành CSKD có dự án đầu tư khác tỉnh thành. Dễ dàng nhận thấy, kết quả xử lý thuế ở mỗi tình huống là giống nhau đối với hai trường hợp dự án đầu tư ở cùng tỉnh thành hay khác tỉnh thành. 

Tuy nhiên, cần lưu ý, điều kiện xem xét hoàn thuế đối với trường hợp dự án đầu tư khác tỉnh thành khắt khe trường hợp còn lại (ở các nội dung tô đậm và gạch chân trong bảng sau): 

Trường hợp 3.1- CSKD có dự án đầu tư ở cùng tỉnh thành: Trường hợp 3.2- CSKD có dự án đầu tư khác tỉnh thành:
– Đang hoạt động 

– Thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

– Có dự án đầu tư  – Có dự án đầu tư mới
(Trừ các trường hợp nêu tại mục 3.3 trường hợp 3 dưới đây và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) 
– Dự án đầu tư ở cùng tỉnh, thành phố – Dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
– Dự án đang trong giai đoạn đầu tư – Dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế

Bên cạnh đó, đối với trường hợp CSKD có dự án đầu tư cùng tỉnh thành, người nộp thuế (NNT) chỉ cần kê khai riêng đối với dự án đầu tư. Ở trường hợp dự án đầu tư khác tỉnh thành, NNT cần lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư. 

Các bước kết chuyển, bù trừ, xác định số thuế được hoàn hay được khấu trừ vào kỳ thuế kế tiếp là tương tự nhau đối với hai trường hợp.   

3.3. CSKD không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp dưới đây:

  • Dự án đầu tư của CSKD không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật;
  • Dự án đầu tư của CSKD ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng: 
    • chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
    • chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
    • chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
    • hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
  • Dự án đầu tư của CSKD ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của CSKD ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động:
    • bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
    • bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
    • bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
    • hoặc trong quá trình hoạt động CSKD không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. 

Thời điểm không hoàn thuế GTGT được tính từ thời điểm CSKD bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện CSKD không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.

  • Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

Trường hợp 4: Liên quan tới hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Trường hợp Điều kiện Xử lý thuế
– CSKD trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm cả trường hợp: hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài) có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý
Trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo

Nếu trong tháng/quý, CSKD vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. 

Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: 

Trường hợp Đối tượng được hoàn thuế
ủy thác xuất khẩu cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu
gia công chuyển tiếp cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài
hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài
hàng hóa xuất khẩu tại chỗ cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ

Lưu ý: Không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp: 

  • Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
  • Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với các đối tượng:

    • NNT sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục;
  • NNT không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế. 

Trường hợp 5: Liên quan tới trường hợp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì CSKD được hoàn thuế GTGT trong các trường hợp:

  • chuyển đổi sở hữuchuyển đổi doanh nghiệp – sáp nhập
  • hợp nhất – chia, tách
  • giải thể – phá sản
  • chấm dứt hoạt động

CSKD trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động, chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. CSKD cần thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.

Sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định về giải thể, phá sản thì:

  • đối với số thuế GTGT đã được hoàn: thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế
  • đối với số thuế GTGT chưa được hoàn: không được giải quyết hoàn thuế.

Trường hợp CSKD chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn. Nếu có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.

Trường hợp 6: Liên quan tới các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo

Trường hợp Xử lý thuế
– chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được khấu trừ vào kỳ tiếp theo (không được hoàn thuế)
– tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam

Trường hợp 7: Trường hợp được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao

Trường hợp Xử lý thuế
đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT

Trường hợp 8: Trường hợp mang hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh

Trường hợp Xử lý thuế
hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế tương ứng với số hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh

Trường hợp 9: Trường hợp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền

Trường hợp Xử lý thuế
CSKD có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. được hoàn thuế GTGT 

Trường hợp 10: Trường hợp NNT có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp

Trường hợp Xử lý thuế
NNT có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi NNT không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

MISA MeInvoice đã trình bày tới bạn đọc 10 trường hợp được hoàn thuế theo quy định pháp luật hiện hành. Mời bạn đọc đón đọc bài viết tiếp theo để nắm được điều kiện, thủ tục, hồ sơ hoàn thuế và các vấn đề liên quan khác. 

Từ khóa » Cách Tính Hoàn Thuế Xuất Khẩu