TỔNG QUAN DƯỢC LIỆU HOÀI SƠN - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Thể loại khác >>
- Tài liệu khác
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.67 KB, 22 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘIBỘ MÔN DƯỢC LIỆU----- ------TIỂU LUẬNChủ đề: TỔNG QUAN DƯỢC LIỆU HOÀI SƠNHọ và tên: Trần Thanh HoaTổ 1 – Lớp A5K67MSV: 1201214HÀ NỘI, NĂM 20141MỤC LỤC2TrangĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………3I, Tổng quan……………………………………………………………..41.1, Đặc điểm thực vật chi Bách bộ (stemona)……………………..41.1.1 Vị trí phân loại……………………………………………...41.1.2, Tóm tắt đặc điểm họ Củ nâu (Dioscoreaceae)……………41.1.3, Đặc điểm thực vật chi Bách bộ (stemona)…………………51.2, Đặc điểm thực vật, phân bố của cây Củ mài (Dioscoreapersimilis)………………………………………………………………..51.2.1, Tên họ……………………………………………………...51.2.2, Mô tả……………………………………………………….51.2.3, Phân bố sinh thái, thu hái và chế biến……………………..10II Nghiên cứu thành phần hóa học……………………………………12III Tác dụng dược lí…………………………………………………….13IV Công dụng và liều dùng……………………………………………14V. Một số sản phẩm từ hoài sơn đang được ứng dụng trên thị trường3ngày nay.................................................................................16KẾT LUẬN..........................................................................................19ĐẶT VẤN ĐỀCủ mài (Dioscorea persimilis) không đơn giản chỉ là món ăn dân dã quen thuộcvới đồng bào miền núi, còn là vị thuốc quý của y học dân gian được sử dụng rất lâuđời với tên thuốc hoài sơn. Hoài sơn là rễ củ đã chế biến khô của cây củ mài, cógiá trị dinh dưỡng cao.Theo Đông y hoài sơn có vị ngọt không mùi, tính bình không độc là thuốc bổmát có tác dụng dưỡng vị sinh tân, ích phế bổ thận, chỉ khát chữa tỳ vị suy nhược,mạnh gân xương, gầy yếu, đi tiểu nhiều, ăn khó tiêu, đau dạ dày, viêm ruột, đáitháo đường, di tinh, bạch đới… Ngoài ra trong nhiều loại thuốc tễ như tễ bổ khíhuyết, tễ bổ thận âm, tễ bổ thận tráng dương hoặc viên tròn lục vị hoàn, viên bổtrung ích khí, cũng có thành phần là hoài sơn.Để giúp các bạn hiểu hơn về vị thuốc này, tôi xin trình bày một số nét tổngquan về hoài sơn.4I, Tổng quan1.1, Đặc điểm thực vật chi Bách bộ (stemona)1.1.1, Vị trí phân loạiHoài sơn là thân rễ đã chế biến của cây Củ mài (Dioscorea persimilis), họ Củnâu (Dioscoreaceae), chi Bách bộ (stemona), bộ Khúc khắc (Smilacales), phân lớpCúc (Asteridae), ngành Ngọc lan (Liliopsida), giới thực vật (Plantae).Giới thực vật (Plantae)Ngành Ngọc lan (Liliopsida)Phân lớp Cúc (Asteridae)Bộ Khúc khắc (Smilacales)Chi Bách bộ (stemona)Họ Củ nâu (Dioscoreaceae)1.1.2, Tóm tắt đặc điểm họ Củ nâu (Dioscoreaceae)Dây leo bằng thân quấn (theo chiều kim đồng hồ hay ngược lại). Có củ hoặcthân rễ sống nhiều năm ở dưới đất. Lá đơn hay lá kép hình chân vịt, rộng như lácây hai lá mầm, mọc so le nhưng những lá non trông như mọc đối, gân lá 3-9, tỏara từ gốc. Hoa nhỏ, đều, thường đơn tính khác gốc, thường mọc thành chùm haybông dày đặc. Bao hoa phần lớn dính thành ống ngắn, 3 cánh hoa hơi khác 3 lá đài.Hoa đực có 6 nhị, hoặc còn 3 nhị do 3 nhị vòng trong bị tiêu giảm. Hoa cái có bộnhụy gồm 3 lá noãn, bầu dưới, 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Quả nang, ít khi là quảmọng, có 3 cánh chạy dọc quả. Hạt nhỏ, thường có cánh.Công thức hoa:P(3+3)A3-6G0P(3+3)A0G(3)5Hoa đồ:1.1.3, Đặc điểm thực vật chi Bách bộ (stemona)Dây leo; lá mọc đối; hoa màu vàng, hồng. Rễ củ rất nhiều. Dùng làm thuốc trịho, trừ chấy.1.2, Đặc điểm thực vật, phân bố của cây Củ mài (Dioscorea persimilis)6Hình 1: Dioscorea persimilis1.2.1, Tên họTên khoa học: Dioscorea persimilisTên khác : Khoai mài, sơn dược, chính hoài, mèn chằn, mán dịn, co mằn kép(tiếng dân tộc Thái), mằn ôn (tiếng dân tộc Nùng), hìa dòi (tiếng dân tộc Dao), gờlờn (tiếng dân tộc K’dong).Họ: Củ nâu (Dioscoreaceae).1.2.2, Mô tảĐặc điểm thực vật: Dây leo quấn sang phải. Thân khí sinh hằng năm, leo cao,có khi tới hàng chục mét. Thân rễ phình thành củ ăn sâu xuống đất khó đào, củhình chày dài có khi đến 1 m, có nhiều rễ con, mặt ngoài màu xám nâu bên trongcó bột màu trắng. Phần trên mặt đất, ở kẽ lá thỉnh thoảng có những củ con nhỏ,những củ này có thể đem trồng được.7Hình 2: Củ màiLá đơn mọc so le hay mọc đối, đầu lá nhọn phía cuống hình tim, nhẵn, dài 810cm, rộng 6-8cm, gân lá 5-7, toả ra từ gốc; cuống lá dài 1,5-3,5 cm.Hình 3: Lá cây củ mài8Hoa mọc thành bông khúc khuỷu mang nhiều hoa. Hoa đực, hoa cái khác gốc.Bao hoa 6, dài bằng nhau, nhị 6, hoa cái mọc thành bông.Hình 4: Hoa của cây củ màiQuả nang có 3 cánh. khi quả khô, cây không còn lá. Hạt mỏng và nhẹ, cómào,phôi hạt nhỏ và mỏng thích nghi phát tán nhờ gió. Hạt có màu vàng nhạt khicòn non và ngả màu nâu xỉn khi gìa. Mùa hoa: tháng 7-8; mùa quả: tháng 9-11.Hình 5: Quả của cây củ mài9Đặc điểm vi phẫu:Giải phẫu thânTừ ngoài vào trong gồm có: biểu bì, mô dày, mô mềm vỏ, mô cứng, hệ thốngbó dẫn: libe, gỗ; mô mềm ruột.Hình 6: Một phần cấu tạo thân cây củ mài.1.Biểu bì. 2.Mô dày. 3.Mô mềm. 4.Mô cứng.Ngoài cùng của thân là một lớp biểu bì có các tế bào xếp sít nhau. Vách ngoàicủa biểu bì rất dày, sớm hóa gỗ. Mô dày xếp thành vòng bao quanh thân. Sự phânbố của mô dày không đều, tập trung nhiều hơn ở các góc, giúp thân có khả năng dễuốn hơn và bám chắc vào giá thể leo, chịu được tác động của môi trường. Thíchnghi với lối sống leo. Mô mềm vỏ có kích thước và số lượng không bằng nhau. Ởnhững góc lồi, mô mềm vỏ nhiều lớp tế bào to hơn nhưng không xếp sít nhau màđể chừa lại nhiều khoảng gian bào.Hình 7: Cấu tạo thân cây củ mài.1:Bó dẫn to. 2: Bó dẫn nhỏ. 3: Mô mềmruột.10Hệ thống dẫn mang đặc điểm đặc trưng của thực vật một lá mầm, gồm nhữngbó dẫn chồng chất kín, những bó nhỏ nằm ngoài xếp khít nhau vùi trong khối môcứng, những bó dẫn lớn nằm lùi dần vào trong, xắp xếp cách xa nhau. Bó to hìnhelip, bó nhỏ hình tam giác có đỉnh quay vào trung tâm. Các bó dẫn cấu tạo theokiểu bó dẫn kín, chỉ có gỗ và libe sơ cấp, không có tầng phát sinh.Đặc điểm bột dược liệu:Hình 8: Bột dược liệu hoài sơn.Bột màu trắng, mịn, vị hơi chua. Soi trên kính hiển vi thấy: Mảnh mô mềmthường chứa tinh bột (1). Bó tinh thể calci oxalat hình kim (2). Tinh bột đa số hìnhchuông kích thước 30-80 µm, số ít hình trứng dài 0,03-0,06 mm, rộng 0,02- 0,05mm (3). Các hạt tinh bột có vân đồng tâm, rốn hạt là một chấm hơi lệch về một đầuhạt. Mảnh mạch (4).1.2.3, Phân bố sinh thái, thu hái và chế biến.Phân bố:Cây mọc hoang ở khắp những vùng rừng núi nước ta. Trước đây, giữa các vụthu hoạch, nhân dân vẫn đi đào củ mài để ăn chống đói. Hiện nay được trồng ởnhiều nơi, nhân giống bằng củ, thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiềunhất tại các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà Bắc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh vàQuảng Bình.Cách trồng:Củ mài có thể trông ở miền núi, trung du và đồng bằng. Đất trồng cần màu mỡ,tầng canh tác 20-30cm trở lên, ẩm xốp. Không nên trồng củ mài ở đất thịt nặng,úng nước. Củ mài được nhân giống bằng rễ củ hoặc dái mài. Khi thu hoạch, chon11những củ có kích thước trung bình, vỏ nhẵn, màu sáng, thảng, không sâu bệnh đểlàm giống.+ Nhân giống bằng rễ củ: Tốt nhất dùng đoạn đầu rễ, nhưng cũng có thể sửdụng cả phần dưới (toàn bộ rễ củ), cắt thành những đoạn dài 5-7cm, chấm tro ngayhoặc để trong râm mát cho se chỗ vết cắt. Sau đó, trồng ngay hoặc ủ mầm trong cátẩm. Nếu ủ mầm, rải cát dài 2-3 cm, xếp một lớp củ giống rồi phủ lên trên 1 lớp cát.Có thể xếp 2-3 lớp như vậy. Sau 7-10 ngày, các đoạn rễ củ sẽ nảy mầm và đemtrồng. Chú ý đoạn đầu rễ nảy mầm nhanh hơn, cần xếp riêng.+ Nhân giống bằng dái mài: Khi thu hoạch, chọn những dái mài có đườngkính 1,5-2 cm để làm giống. Cách ủ mầm cũng tiến hành như trên. Nhân giốngbằng dái mài cũng thuận tiện cho việc vận chuyển, bảo quản và tận thu đượcnguyên liệu nhưng thường cho củ nhỏ hơn. Mùa trồng củ mài tốt nhất vào tháng 23 (sau tết âm lịch).Đất trồng cần cầy bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại, lên luống cao 30-35cm, mặt luốngrộng 50-60 cm. Bổ hốc 2 hàng so le với khoảng cách 30x35 cm và bón phân lóttheo hốc. Trộn đều phân với đất rồi trồng mỗi hốc một hom giống ở độ sâu 5-7 cm.Nên phủ rơm rạ hoặc cỏ khô lên mặt luống để giữ ẩm và hạn chế cỏ dại. Cần tướiẩm ngay và thường xuyên trong thời gian đầu để giúp cây mọc nhanh. Khi cây lênkhỏi mặt đất, cần cắm que cho kịp thời cho cây leo. Giàn leo có thể làm theo kiểumái nhà hoặc giàn phẳng. Cần giữ cho ruộng luôn sạch cỏ và tơi xốp. Nếu khô hạn,chú ý tưới nước. Từ tháng 5 đến tháng 9, dùng nước phân chuồng hoặc nước giảitưới thúc cho cây, mỗi tháng một lần. Củ mài trồng ít có sâu bệnh. Đề phòng thốicủ bằng cách giữ cho ruộng không quá ẩm và thoát nước kịp thời khi có mưa lớn.Củ mài trồng khoảng 10-12 tháng có thể thu hoạch. Vào tháng 12 đến tháng 1 nămsau, khi cây tàn lụi, tiến hành thu dái mài làm giống, cắt bỏ phần thân lá và đào lấyrễ củ. Chú ý không làm sây sát rễ củ. Cắt đầu rễ làm giống, phần còn lại đem chếbiến.Chế biến: Củ mài sau khi đào về phải chế biến ngay trong vòng 3 ngày nếukhông sẽ hỏng.+ Cách chế biến đơn giản: Củ mài đào về, rửa sạch đất, gọt vỏ rồi cho vào lòsấy diêm sinh trong 2 ngày 2 đêm, lấy ra phơi khô là được.+ Cách chế biến phức tạp hơn, cho hình dáng đẹp, gồm có 3 giai đoạn:1. Sấy diêm sinh lần thứ nhất:Sau khi gọt vỏ đem xông diêm sinh (110kg củ mài phải dùng 2kg diêmsinh). Trong lò sấy xếp củ mài thành hình cũi lợn để cho các củ đều đượchưởng hơi diêm sinh. Sau khi sấy 2 ngày 2 đêm cần ủ lại một đêm, rồi phơinắng hoặc sấy nhẹ cho khô. Đem ngâm nước 2 ngày 2 đêm rồi rửa sạch vàphơi nắng cho khô.2. Sấy diêm sinh lần thứ hai:12Xếp hoài sơn vào lò như lần một rồi đốt diêm sinh trong 1 ngày 1 đêm(100kg củ mài phải dùng 1kg diêm sinh). Khi nào củ mài mềm như chuối làđược, nếu chưa thì cần sấy diêm sinh lại. Sấy xong ủ trong vại, đậy bằngbao tải có nhúng nước. Sau 1 ngày 1 đêm, đem ra đặt lên ván mà lăn tới khi2 đầu củ lõm vào. Đem phơi nắng nhỏ hoặc sấy nhẹ cho hơi khô, sửa lại lẫnnữa cho dáng củ đẹp rồi lại lăn lần nữa cho nhẵn bóng và phơi thật khô.Nhúng nhanh vào nước và lấy ra dùng giấy giáp đánh cho bóng.3. Sấy diêm sinh lần thứ ba:100kg củ mài thì dùng 200g diêm sinh, sấy trong 1 ngày 1 đêm. Khi đónghòm cần phân loại ra thành nhiều loại:* Loại 1: 4 khúc cho 500g trọng lượng.* Loại 2: 6 khúc cho 500g trọng lượng.* Loại 3: 8 khúc cho 500 g trọng lượng.* Loại 4: 10 khúc cho 500g trọng lượng.* Loại 5: 12 khúc cho 500g trọng lượng.* Loại 6: 14 khúc cho 500g trọng lượng.Hoài Sơn tốt phải có màu trắng bóng, không vàng, chất củ rắn chắc, khôngxốp, không có vết lỗ chỗ, không bị sâu mọt.Bảo quản:Trong hòm kín, để nơi khô ráo, tránh ẩm ướt. Thời gian bảo quản nếu vàomùa mưa cần kiểm tra thường xuyên, nếu thấy mốc phải đem ra phơi hoặc honglửa rồi chải những chỗ mốc, hoặc có thể dùng nước ấm rửa rồi sấy bằng lưu huỳnh,phơi khô rồi đóng gói lại.II, Nghiên cứu thành phần hóa học của hoài sơn.Hoài sơn có chứa thành phần chủ yếu là tinh bột. Tinh bột được cấu tạo bởi 2loại polysaccharid: amylose và amylopectin.+ Amylose: là một chuỗi hàng nghìn đơn vị α-D glucose nối với nhau theo dâynối (1-4) glycosid. Đây là chuỗi thẳng không phân nhánh.13+ Amylopectin: có phân tử lượng lớn hơn nhiều amylose, khoảng 10 6 – 107gồm 5000 – 50.000 đơn vị glucose và phân nhánh nhiều. Các đơn vị α-D glucosecũng nối với nhau theo dây nối (1-4) còn chỗ phân nhánh thì theo dây nối (1-6).Ngoài ra, trong hoài sơn của Trung Quốc và Nhật Bản, các nhà nghiên cứuNhật Bản đã tìm ra chất muxin (là một loại protein nhớt), allantoin, acid amin,acginin và cholin. Còn có mantaza là men tiêu hóa mantoza. Về mặt thực phẩm,trong củ mài có khoảng 63,25% chất bột, 0,45% chất béo, 6,75% protid. Trong mộtsố giống Dioscorea còn có chất saponin có nhân sterol.Hoạt chất khác chưa rõ.14III, Tác dụng dược lý1. Tăng đồng hóa và hướng sinh dục:Thí nghiệm trên chuột cống trắng còn non, có cân nặng 45-60g, gồm cả đực vàcái, cho ăn hoài sơn dưới dạng bột với liều 20g/kg dùng liên tiếp trong 28 ngày; lôđối chứng cho ăn bột gạo. Các chỉ tiêu theo dõi gồm: thân trọng chuột,trọng lượngtử cung, buồng trứng ở chuột cống cái, trọng lượng tinh hoàn, tuyến tiền liệt, túitinh, cơ nâng hậu môn ở chuột cống đực. Sau lần dùng thuốc cuối cùng cân trọnglượng chuột, sau đó giết chuột bóc tách các cơ quan trên, cân ngay để xác địnhtrọng lượng tươi của chúng. Tiến hành so sánh giữa lô dùng hoài sơn và lô chứng.Kết quả thí nghiệm cho thấy hoài sơn với liều dùng trên làm tăng có ý nghĩa thốngkê 5 chỉ tiêu theo dõi: trọng lượng tử cung, buồng trứng ở chuột cống cái, trọnglượng tinh hoàn, tuyến tiền liệt, túi tinh, cơ nâng hậu môn ở chuột cống đực. Trongkhi đó, hoài sơn không có tác dụng với 3 chỉ tiêu: thân trọng chuột cống cái, thântrọng chuột cống đực và trọng lượng buồng trứng.2. Chất muxin hòa tan trong nước, trong điều kiện acid loãng và nhiệt độ, phângiải thành protid và hydrat cacbon. Có tính chất bổ.3. Ở nhiệt độ 45-55oC khả năng thủy phân chất đường của men trong hoài sơnrất cao.4. Nước sắc hoài sơn thí nghệm trên ruột thỏ cô lập, có tác dụng ức chế co thắtruột do adrennalin gây nên, phục hồi nhu động đều đặn của ruột. Nước sắc hoàisơn bằng đường uống có tác dụng làm lành bệnh viêm loét miệng gia súc.IV, Công dụng và liều dùngHoài sơn có: Tính vị: ngọt, tính ôn, khí ấm. Quy kinh: tỳ, vị, phế và thận. Công năng: bổ tỳ vị, dưỡng vị, sinh tân, ích phế, bổ thận, chỉ khát, dưỡngvinh vệ, khai thông tâm khiếu, yên thần, trị được đới hạ, nghịch khí.Công dụng: Trong y hoc cổ truyền, hoài sơn được coi là một vị thuốc bổ, chữatỳ vị hư nhược, ăn uống kém tiêu, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy kinh niên, tiêuchảy lâu ngày không khỏi, phế hư ho hen, bệnh tiểu đường, di tinh, di niệu, bạchđới. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.Chỉ định và phối hợp:15- Tỳ và vị kém biểu hiện như kém ăn, ỉa chảy và mệt mỏi: Dùng hoài sơn phốihợp với nhân sâm, bạch truật và phục linh dưới dạng sâm linh bạch truật hoàn.- Thấp nặng do tỳ kém biểu hiện như khí hư hơi đục (trắng) và loãng, mệtmỏi: Dùng phối hợp hoài sơn với bạch truật, phục linh và khiếm thực.- Do thận kém biểu hiện như khí hư và đau lưng dưới: Dùng phối hợp hoài sơnvới sơn thù du và thỏ ti tử.- Thấp nặng chuyển thành nhiệt biểu hiện như khí hư vàng: Dùng phối hợphoài sơn với hoàng bá và xa tiền tử.- Ðái tháo đường biểu hiện như rất khát, uống nhiều, ăn nhiều, tiểu nhiều vàmệt mỏi: Dùng phối hợp hoài sơn với hoàng kỳ, thiên hoa phấn, sinh địa hoàng vàcát căn.- Mộng tinh do thận suy: Dùng phối hợp hoài sơn với sơn thù du và sinh địahoàng dưới dạng lục vị địa hoàng hoàn.- Hay đi tiểu do thận suy: Dùng phối hợp hoài sơn với ích chí nhân và tangphiêu tiêu.- Ho mạn tính do phế suy: Dùng phối hợp hoài sơn với sa sâm, mạch đông vàngũ vị tử.Liều dùng: ngày uống 10 - 20g, dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột.Đơn thuốc kinh nghiệm:1. Chữ tỳ vị hư nhược, ăn ít, đái nhiều, tiêu chảy lâu không khỏi:Hoài sơn, đảng sâm, bạch truật (sao), mỗi vị 10g. Sắc nước uống hoặc dùng hoàisơn nấu cháo với gạo ăn vào mỗi buổi sáng.2. Chữa đau đầu, chóng mặt, chân tay lạnh, đau mình mẩy, ăn uống kém:Hoài sơn 60g, ngũ vị tử 180g, nhục thung dung 120g, đỗ trọng (sao) 90g, thỏ ty tử90g, thần phục 30g, ba kích 30g, thục địa 30g, ngưu tất 30g, trạch tả 30g, xíchthạch chỉ 30g. Tất cả nghiền thành bột, trộn với hồ làm thành viên bằng hạt đậuđen. Mỗi lần uống 20-30 viên.3. Phì nhi hoàn (thuốc kiện tỳ tiêu thực, dùng cho trẻ em gầy yếu)Hoài sơn (sao) 60g, phục linh 45g, bạch biển đậu (sao) 45g, sơn tra 45g, mạch nha45g, thần khúc 45g, đương quy 45g, bạch truật (sao) 30g, trần bì 30g, sử quân tử30g, hoàng liên 30g, cam thảo 20g. Tán bột rây mịn, trộn với mật làm thành viênbằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 3g, ngày 2-3 lần.4. Chữa di mộng tinh.Hoài sơn, quả chốc xôi (sao vàng) sắc uống.5. Chữa bệnh tiểu đường: Hoài sơn 180g, liên tử 90g, phục linh 40g, ngũ vi tử350g, thỏ ty tử 300g. Nghiền thành bột rây mịn, thêm rượu trộn với hồ làm thànhviên bằng hật đậu xanh. Mỗi lần uống 50 viên với nước cơm.6. Chữa suy dinh dưỡng trẻ em có kèm theo tiêu chảy:16Hoài sơn 100g, phòng đảng sâm 50g (hoặc bố chính sâm 50g), ý dĩ 100g, bạchtruật 50g, mạch nha 100g, hạt cau 25g, vỏ quýt 25g. Tất cả sao vàng, tán thành bộtmịn, trộn đều, mỗi ngày ăn 16-20g bột.7. Chữa bệnh dương uỷ, lưng đau:Hoài sơn 10 phần, ba kích 12 phần, đỗ trọng 12 phần, ngưu tất 12 phần, quế tâm 8phần, cẩu tích 8 phần, độc hoạt 8 phần, ngũ gia bì 10 phần, sơn thù du 10 phần,phòng phong 6 phần. Nghiền thành bột mịn, trộn đều, thêm mật làm thành viên,uống vào lúc đói, với liều 10g.8. Chữa mụn nhọt: hoài sơn tươi giã nhỏ đắp lên chỗ mụn nhọt.9. Thuốc bổ dùng trong những bệnh về dạ dày và ruột:Hoài sơn 10g, bạch truật 8g, phục linh 6g, trần bì 5g, nước 400ml. Chia làm hai lầnuống trong ngày.10. Chữa viêm đại tràng:Hoài sơn 60g, đậu ván 60g, gạo tẻ 50g. Ninh thành cháo, chia ăn vài lần trongngày.11. Món ăn – vị thuốc có hoài sơn:+ Thuốc bổ thận tinh, cố tràng vị: Hoài sơn nấu với gạo thành cháo, ăn.+ Chữa sỏi mật, kèm theo tiểu đường: Hoài sơn 60g, ý dĩ 120g, lách lợn 1cái. Nấu cháo ăn trong ngày.Kiêng kỵ:+ Người có chứng thấp nhiệt hay thực tà thì không nên dùng.+ Kỵ cam toại, kiêng đồ đồng sắt.V. Một số sản phẩm từ Hoài sơn đang được ứng dụng trên thị trường hiệnnay.5.1, Thực phẩm chức năng Beauty slim17Thành phần chính: có chứa 7-keto Dehydroepiandrosteronen (được chiết xuấttừ hoài sơn), African Mango, lá chè xanh, Caffeine, Cissus Quadrangularis ,Raspberry Ketone, Acai berry, L- Theanine.Có tác dụng: giúp giảm cân nhanh chóng và không gây hại cho sức khỏe. Hỗ trợ giúp tăng cường đốt cháy chất béo, phân hủy tế bào mỡ Hỗ trợ giúp tăng cường sinh nhiệt, sinh năng lượng Giúp tăng cường quá trình chuyển hóa Giúp giảm tích lũy mỡ, hấp thụ đường bột Giúp giảm cảm giác thèm ăn Hỗ trợ làm đẹp daThành phần 7-keto Dehydroepiandrosteronen giúp tăng sinh năng lượng,chống lão hóa, giảm cholesterol.Cách dùng: Sử dụng 3 viên/ ngày vào sáng, trưa, tối trước bữa ăn 45 phút. Sảnphẩm sử dụng cho mọi đối tượng từ 18 tuổi trở lên. Đối với phụ nữ mang thai vàcho con bú, đang sử dụng bất cứ một loại thuốc nào hoặc có tiền sử bệnh mãn tính.5.2, BigBB18Thành phần:ImmuneGamma® : 20mgCao Hoài Sơn: 120 mgCao Hoàng Kỳ: 300 mgLysine: 50 mgCao Diếp Cá: 250 mgTaurine: 50 mgCông dụng: Giúp tăng cường sức đề kháng và giúp hỗ trợ phòng ngừa các bệnh viêmnhiễm theo mùa hay gặp ở trẻ nhỏ như: viêm đường hô hấp, viêm đường ruột,viêm tai giữa đặc biệt là các loại viêm nhiễm tái phát nhiều lần. Giúp trẻ ăn ngon, có một hệ tiêu hóa khỏe mạnh làm tăng khả năng hấp thudưỡng chất và phòng ngừa chứng táo bón.Cách dùng:19 Bé 6-12 tháng tuổi: Một ngày 2 gói chia 2 lần, pha cùng nước ấm hoặc vớisữa, cho uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau ăn 1 giờ. Một đợt dùng: 10 hộp Bé lớn hơn 12 tháng tuổi: Một ngày 3-4 gói chia 2 lần, pha cùng nước ấmhoặc sữa cho uống trước bữa ăn 30 phút hoặc sau ăn 1 giờ. Một đợt dùng: 15- 20hộpKẾT LUẬNTrong cuộc sống hiện nay,chữa bệnh bằng dược liệu là xu hướng cần đượcchú trọng phát triển. Hoài sơn là một trong những vị thuốc cổ nhất, được ghi trong20sách từ cách đây 2.000 năm, ngày nay vẫn được dùng phổ biến, là vị thuốc phổbiến trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian. Dùng chữa tiểu đêm, mồ hôitrộm, lỵ mạn tính, tiểu đường, suy dinh dưỡng… Việc phát triển cây thuốc trong đócó hoài sơn là nhu cầu cấp thiết đặt ra.Bài tiểu luận phần nào cung cấp cho ta những hiểu biết về vị thuốc hoài sơn,tuy vậy vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong quí thầy cô và các bạn góp ý để hoànthiện hơn!TÀI LIỆU THAM KHẢO21 Tài liệu tiếng việt:1. Bộ môn Dược liệu (2004), Bài giảng Dược liệu tập I, Trường Đại học DượcHà Nội.2. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học.3. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam II, NXB Khoahọc và kỹ thuật Hà Nội.4. Bộ môn Thực vật – Trường Đại học Dược Hà Nội (2007), Thực vật học,NXB Y học Hà Nội. Tài liệu từ internet:1. 2. 3. 4. www.thaythuoccuaban.com/22
Tài liệu liên quan
- Tổng quan về tivi màu Sony
- 67
- 533
- 1
- Tổng quan về công ty Sông Đà 12
- 19
- 433
- 0
- Tổng quan về công ty sơn Kova
- 7
- 596
- 1
- Tổng quan về công ty sơn tổng hợp Hà Nội
- 22
- 504
- 0
- Tổng quan về công ty SONA
- 18
- 212
- 0
- Tổng quan về xí nghiệp Sông Đà 8.06
- 22
- 339
- 0
- Tổng quan tài liệu cấu trúc dữ liệu
- 3
- 669
- 2
- TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
- 22
- 913
- 1
- TỔNG QUAN TÀI LIỆU
- 21
- 838
- 1
- TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- 48
- 663
- 1
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(897.2 KB - 22 trang) - TỔNG QUAN DƯỢC LIỆU HOÀI SƠN Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » đặc điểm Của Tinh Bột Hoài Sơn
-
HOÀI SƠN - Dược Phẩm OPC
-
Cổng Thông Tin điện Tử Sở Y Tế Hải Dương
-
Hoài Sơn - Hello Bacsi
-
Tìm Hiểu Về Vị Thuốc Hoài Sơn - Vinmec
-
Hoài Sơn - Mediplantex
-
Hoài Sơn - Đặc điểm Thực Vật, Bộ Phận Dùng, Công Dụng, Thành Phần
-
Hoài Sơn Là Gì? Công Dụng, Dược Lực Học Và Tương Tác Thuốc
-
Vị Thuốc Hoài Sơn - Đại Học Dược Hà Nội
-
HOÀI SƠN
-
TỔNG QUAN DƯỢC LIỆU HOÀI SƠN - 123doc
-
Hoài Sơn | BvNTP - Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
-
Vị Thuốc Hoài Sơn | BvNTP - Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
-
Hoài Sơn Làm Mát, Bồi Bổ Cơ Thể Sau Mắc COVID-19
-
- Tổng Hợp Thông Tin Về Hoài Sơn [CHI TIẾT] - MPseno