Trâm Bầu, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Trâm Bầu

Trâm bầu

Tên khác

Trâm bầu Chưn bầu, Chưng bầu, Tim bầu, Săng kê, Song re

Tên khoa học: Combretum qualrangulare Kurz., thuộc họ Bàng - Combretaceae.

Cây Trâm bầu

( Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)

Mô tả:

Cây nhỡ hay cây to, có thể cao đến 12m. Cành non có 4 cạnh, mép có rìa mỏng. Lá mọc đối, hình trứng dài, chóp tù hay hơi nhọn, gốc thuôn; hai mặt lá đều có lông, nhất là ở mặt dưới. Cụm hoa hình bông mọc ở nách lá, gồm nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Quả có 4 cánh mỏng. Hạt hình thoi, có rìa.

Mùa hoa quả tháng 9-11.

Bộ phận dùng:

Hạt, rễ, lá - Semen, Radix et Folium Combreti Quadrangularis.

Nơi sống và thu hái:

Cây của miền Ðông dương, mọc hoang rải rác khắp nơi vùng nước ngọt, nước mặn và đất phèn. Cây thường được trồng lấy củi. Rất dễ trồng, không kén đất, nước ngập không chết, có nơi phát triển thành rừng.

Thu hái quả vào tháng 1-2, đem phơi khô, lấy hạt. Rễ, lá có thể thu hái quanh năm.

Thành phần hoá học:

Trong hạt có tanin, dầu béo, acid béo, oxalat calcium, acid oxalic tự do,... Hàm lượng dầu trong hạt là 12%, chất không savon hoá là 4,3%. Dầu có màu nâu đỏ. Trong thành phần acid béo có acid palmitic (5,91%), acid linoleic (2,31%), do đó dầu Trâm bầu ngoài việc dùng trong công nghiệp xà phòng và tổng hợp các chất tẩy rửa, có thể dùng để ăn, nếu được tinh luyện kỹ ngay sau khi lấy dầu ra và loại bỏ độc tố.

Tác dụng dược lý:

Tác dụng kháng ung bướu: kết quả nghiên cứu của Giáo sư Pettit, giám đốc Viện nghiên cứu ung bướu thuộc bang Arizone (USA) cùng các cộng sự đã chiết xuất được một chất có tên là Combretastatin trong vỏ cây Trâm bầu. Khi chuyển sang dạng muối phosphat chất này hòa tan trong nước và được bào chế ở dạng thuốc viên, nhóm nghiên cứu của GS. Pettit đã chứng minh tác dụng của Combretastatin khi được dùng chung với một số chất kháng ung bướu khác như carboplatin, cisplatin, vinblastin, phối hợp xạ trị hoặc hóa trị, thuốc có thể tiêu diệt 95% tế bào ung bướu. Combretastatin có tác dụng ngăn cản lưu lượng máu không cho chuyển oxygen đến các tế bào ung bướu làm cho chúng ở trong tình trạng đói oxygen vì thế các tế bào này không thể phát triển được. Năm 2000, nhóm nghiên cứu của Đại học Toyama (Japan) cùng với GS. Trần Kim Quy, Đại học Khoa học tự nhiên TP.HCM đã tìm ra 7 chất có cấu trúc saponin triterpene dạng cycloartan từ lá Trâm bầu có tác dụng ức chế độc tính chủng tế bào ung bướu 26L5. Bên cạnh kết quả kháng ung bướu, nhóm nghiên cứu cũng đã thành công trong việc phân lập và xác định được cấu trúc của hơn 30 chất trong dịch chiết Metanol của lá và hạt trâm bầu có cấu trúc flavovoid như quadrangularol B, kamatakein, trihydroxy-dimetoxyflavon,… có tác dụng chống lại các tác nhân gây tổn thương cho các tế bào gan, nhờ đó lá Trâm bầu có tác dụng bảo vệ tế bào gan.

Tác dụng lợi mật: Nước sắc lá Trâm bầu có tác dụng tăng tiết mật, vì vậy giúp cho sự tiêu hóa thức ăn dễ dàng, dân gian gọi là thuốc bổ đắng, nó giúp ăn ngon miệng và kích thích sự ăn ngon, gia tăng cảm giác thèm ăn.

Tác dụng lợi tiểu: uống nước sắc lá Trâm bầu, lượng nước tiểu bài tiết tăng lên rõ rệt nhưng chậm hơn so với Furosemid, nhưng tác dụng này được kéo dài trong những giờ sau, điều này có thể giúp cho cơ thể giải độc tốt mà không gây tai biến khi sử dụng. Về độc tính cấp và trường diễn, không tìm thấy LD50 của cao lá Trâm bầu, tuy đã cho chuột uống với liều rất cao, tương ứng với 174g lá khô, nghĩa là 8,7kg lá Trâm bầu khô cho một người lớn cân nặng 50 kg uống một lần, cho thấy độ an toàn của trâm bầu rất cao, hoàn toàn phù hợp với các tài liệu dân gian, không có độc tính. Việc sử dụng lâu dài chế phẩm Trâm bầu cũng không thấy có những thay đổi về sinh lý tế bào, các chỉ số về trọng lượng, huyết học, sinh hóa bình thường, giải phẫu tế bào gan, thận cũng không thấy hiện tượng thoái hóa, hoại tử.

Vị thuốc Trâm bầu

( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng .... )

Tính vị:

Đang cập nhật

Qui kinh:

Đang cập nhật

Công dụng:

Trị giun đũa, giun kim, sán.

Lương y Việt cúc dùng Trâm bầu trừ phong thấp, chữa sốt rét rừng và trị đau bụng. Lá sao sắc uống cầm ỉa chảy.

Ở Thái Lan, rễ được dùng trị giun và các vết thương, lá được dùng trị đau cơ.

Hạt được dùng trị giun sán cho người và gia súc; chất nhầy ở vỏ và canh non, rễ cũng có tác dụng trị giun, nhất là đối với giun đũa và giun kim.

Liều dùng:

15-20g

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Trâm bầu

Trị giun đũa, giun kim:

Dùng hạt đem nướng rồi kẹp qua Chuối chín, nhai nuốt. Người lớn dùng 10-15 hạt (14-20g), trẻ em tuỳ tuổi 5-10 hạt (7-14g). Uống liền trong 3 ngày. Nhân dân thường dùng phối hợp với lá Mơ tam thể; cắt nhỏ hai thứ trộn đều, thêm bột và nước làm bánh ăn vào sáng sớm lúc đói. Có cơ sở đã dùng bột hạt Trâm bầu phối hợp với bột lá Muồng trâu, làm thuốc viên Trâm bầu.

Tag: cay Tram bau, vi thuoc Tram bau, cong dung cua Tram bau, Hinh anh cay Tram bau, Tac dung cua Tram bau, Thuoc nam

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Từ khóa » Cây Trâm Bầu Trị Bệnh Gì