Trình Bày Thử Nghiệm Cơ Bản Về Khoản Mục Hàng Tồn Kho Năm 2014

Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Kinh tế - Thương mại
Trình bày thử nghiệm cơ bản về khoản mục hàng tồn kho năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.93 KB, 29 trang )

Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàDANH SÁCH NHÓMSTT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ1 Nguyễn Thị Linh 110029632 Trần Thùy Linh 110052233 Trần Khánh Linh 110041044 Đỗ Thị Lương 110061135 Lê Thị Lý 110041836 Nguyễn Thị Nga 110049237 Thiều Thị Ngân 110053338 Nguyễn Đức Lâm 11003253Nhóm trưởngNhóm thực hiện: Nhóm 04Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàNHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN Nhóm thực hiện: Nhóm 04Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàMỤC LỤCNhóm thực hiện: Nhóm 04Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàLỜI MỞ ĐẦUNền kinh tế thị trường với những quy luật của nó đang có những tác độngđa chiều, cả tích cực lẫn tiêu cực đến sự phát triển nền kinh tế của nước ta. Cácdoanh nghêp nước ngoài trực tiếp đầu tư vốn vào nước ta ngày càng nhiều,doanh nghiệp nhà nước bắt đầu chuyển sang cổ phần hoá, thị trường trong vàngoài nước trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. Điều này tạo cho nước ta nhiều cơhội phát triển bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều khó khăn và thử thách. Các nhà đầutư đòi hỏi thông tin tài chính, họ sử dụng phải chính xác để ra quyết định đầu tư.Việc kiểm tra, xác nhận sự tin cậy các thông tin thường được thể hiện bằng việcxác định độ tin cậy của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh giátừng khoản mục nhỏ, kiểm toán viên có thể đưa ra sự đảm bảo ở một mức độnhất định về sự chính xác của báo cáo tài chính, giúp ích cho những người cầntìm hiểu doanh nghiệp.Đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, hàng tồn kho thườngchiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp, và cũng làmột khoản mục trọng yếu ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trong phân tích báo cáo tàichính. Đây là một khoản mục nhạy cảm với gian lận và sai sót, vì hàng tồn kholà công cụ để doanh nghiệp điều chỉnh lợi nhuận theo mong muốn của mình.Với tầm quan trọng trên, em đã chọn đề tài: ”Trình bày thử nghiệm cơ bản vềkhoản mục hàng tồn kho”Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 4Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàNỘI DUNGCHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HÀNG TỒN KHO.1.1: Khái niệm hàng tồn kho.Theo VAS 02, hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến, hàng hóa bất động sản Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thànhchưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm; Nguyên liệu, vật liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuấtkhẩu và thành phẩm, hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ dở dang.1.2: Ghi nhận hàng tồn kho.Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thểNhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 5Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hàthực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiệnđược. Trong đó: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chiphí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm vàtrạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn khotrong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết cho việchoàn thành và tiêu thụ chúng. Cuối năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đượccủa hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho chính là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồnkho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Khoản chênh lệch này có thể phát sinh do hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗithời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí để bán hàng tăng thêm. Việc ghi giảm giá gốchàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyêntắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bánhay sử dụng chúng.1.3: Phương pháp hạch toán hàng tồn khoHạch toán tổng hợp hàng tồn kho có thể theo phương pháp kê khai thườngxuyên hay kiểm kê định kỳ: Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánhthường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình xuất nhập tồn vật tư hàng hoá trênsổ kế toán. Giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳthời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàngtồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyêntắc số hàng tồn kho thực tế phải luôn khớp với số hàng tồn kho trên sổ kế toán.Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 6Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàThường được áp dụng ở các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp…) và cácđơn vị kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng kỹthuật…. Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn cứ vàokết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hoátrên sổ tổng hợp và từ đó tính giá trị hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng xuất = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + tổng trị giá hàng nhậptrong kỳ trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. Theo phương pháp này, mọi biến động (nhập kho, xuất kho) không theodõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị hàng mua nhậpkho được theo dõi trên tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611). Công tác kiểm kêđược tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị hàng hoá, vật tư thựctế xuất trong kỳ. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượngcông việc hạch toán. Nhưng độ chính xác bị ảnh hưởng của chất lượng công tácquản lý tại kho, quầy, bến bãi… Thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủngloại hàng, vật tư với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và xuất bánthường xuyên. 1.4: Tính giá hàng tồn kho.Do ảnh hưởng của giá cả trên thị trường nên giá gốc của nhiều loại hàngtồn kho luôn thay đổi. Một loại hàng hóa mua ở những thời điểm khác nhau sẽcó những giá gốc khác nhau. Trong trường hợp này có nhiều phương pháp tínhgiá gốc của hàng tồn kho và giá gốc của hàng đã xuất kho để dùng hay để bán.VAS 02 đã quy định: Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phươngpháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh: Có thể được áp dụng đối với doanhnghiệp có ít chủng loại hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện. TheoNhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 7Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hàphương pháp này, kế toán sẽ sử dụng giá gốc thực sự của từng đơn vị hàng tồnkho để xác định giá trị của hàng tồn kho và hàng xuất kho. Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho đượctính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trịtừng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình cóthể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vàotình hình của doanh nghiệp. Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồnkho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn khocòn lại cuối kỳ là hàngtồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàngnhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tínhtheo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồnkho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lạicuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương phápnày thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gầnsau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳhoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Mỗi phương pháp tính giá hàng tồn kho đều có những ưu điểm, nhượcđiểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộcvào yêu cầu quản lý, năng lực nghiệp vụ và trình độ, phương tiện xử lý thông tincủa doanh nghiệp.1.5: Trình bày và công bố trên báo cáo tài chính. Theo VAS 02, Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày: Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cảNhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 8Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hàphương pháp tính giá trị hàng tồn kho; Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn khođược phân loại phù hợp với doanh nghiệp; Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho; Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho; Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhậpdự phòng giảm giá hàng tồn kho; Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho(Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồnkho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinhdoanh được phân loại chi phí theo chức năng.1.6: Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn khoDự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí sản xuấtkinh doanh của năm nay phần giá trị có khả năng bị giảm xuống thấp hơn so vớigiá gốc của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là biện phápđề phòng những thiệt hại có thể xảy đến trong tương lai gần do hàng tồn kho bịhư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm,… đồng thời cũng để phản ảnh đúng giá trịthuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhằm đưa ra một hình ảnh trungthực về tài sản của doanh nghiệp kho lập bảng cân đối kế toán cuối năm. Theo VAS 02, cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đượccủa hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện trên cơ sở từngmặt hàng. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựaNhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 9Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hàtrên những bằng chứng đáng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việcước tính này phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liênquan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính. Mà các sự kiệnnày được xác nhận các điều kiện có ở thời điểm ước tính. Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 10Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàCHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HÀNG TỒN KHO.2.1: Mục đích của kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn khoMục đích của kiểm soát nội bộ hàng tồn kho bao gồm: Xác định mức độ tồn kho hợp lý để vừa đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất (đốivới nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ) hoặc đủ cung cấp cho thị trường (đối vớithành phẩm hàng hoá), vừa hạn chế tối đa sự lãng phí do dự trữ quá mức. Nâng cao tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho nhằm giảm thiểu khả năng hàngtồn kho bịhư hỏng, hay lỗi thời do hàng tồn kho quá lâu đồng thời tiết kiệmđược lượng vốn lưu động đầu vào hàng tồn kho. Đảm bảo chất lượng hàng tồn kho trong suốt quá trình tồn trữ. Đảm bảorằng đơn vị luôn tiếp cận được với những nguồn hàng tốt nhất với giá cả hợp lýnhất. Đảm bảo hàng tồn kho được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích. Mục tiêunày cũng bao gồm mục tiêu bảo vệ vật chất đối với hàng tồn kho, tức là đảm bảohàng tồn kho không bị thất thoát, sử dụng cho mục đích cá nhân hay mất cắp,đồng thời hạn chế tối đa các hao mòn hữu hình và vô hình đối với hàng tồn kho. Kiểm soát chặt chẽ quá trình tập hợp và phân bổ các chi phí liên quan đếnhàng tồn kho, cũng như quá trình vận động của hàng tồn kho cả về số lượng lẫnmặt giá trị. 2.2: Các thủ tục kiểm soát đối với hàng tồn kho2.2.1: Kiểm soát nội bộ về vật chấtMục đích xây dựng tốt hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa mất mát,hư hỏng hoặc sử dụng lãng phí tài sản. Việc sử dụng các khu vực, kho hàngriêng biệt, hạn chế ra vào kho nguyên liệu hàng hoá, sản phẩm dở dang, thànhNhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 11Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hàphẩm… là một thủ tục kiểm soát chủ yếu để bảo vệ tài sản. Ngoài ra, trongnhiều trường hợp thì sự phân chia trách nhiệm cụ thể trong quản lý hàng tồn khocho những cá nhân cũng hết sức cần thiết. 2.2.2: Kiểm soát nội bộ về ghi chépCác chứng từ được đánh số trước, được xét duyệt trước khi cho phép hànghoá vận động sẽ có tác dụng bảo vệ tài sản. Mặc khác quá trình ghi chép sổ sáchhàng tồn kho cần phải tách biệt với những người bảo vệ, quản lý tài sản. Sổ sáchtổng hợp và chi tiết hàng tồn kho phải theo dõi được cả về giá trị, số lượng, chấtlượng của tồn kho cuối kỳ, cũng như phải tách biệt trách nhiệm của các bộ phậnquản lý để có cơ sở điều tra khi phát sinh chênh lệch giữa kiểm kê và sổ sáchHệ thống kế toán chi tiết hàng tồn kho. Đơn vị phải duy trì một hệ thống sổchi tiết theo dõi tình hình nhập xuất và tồnkho của từng mặt hàng về cả số lượngvà giá trị. Nhờ đó đơn vị sẽ kiểm soát được lượng hàng tồn trong kho, bảo đảmthống nhất giữa tổng hợp và chi tiết. Cuối kỳ, số liệu kiểm kê sẽ được đối chiếu với sổ sách để phát hiện cáctrường hợp nhầm lẫn, thất thoát hàng tồn kho.Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Đối với doanh nghiệp sản xuất, để kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì cần phải tổchức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản có hai phương pháp kế toán chi phí: Xác định chi phí theo côngviệc và xác định theo quy trình sản xuất. Điểm khác nhau cơ bản là khi nguyênliệu được xuất kho và chi phí lao động phát sinh thì chi phí sẽ được tập hợp theotừng quy trình sản xuất, hay từng công việc riêng biệt với các chi phí đơn vị củaquy trình được phân bổ cho sản phẩm vận động qua quy trình đó. Các chứng từ và sổ sách bao gồm: Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 12Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàBáo cáo sản xuất và báo cáo sản phẩm hỏng Sổ sách kế toán chi phí: Gồm sổ cái, bảng điều chỉnh, bảng phân bổ và báocáo tập hợp chi phí nguyên vật liệu, lao động và sản xuất chung Theo công việchay theo quy trình sản xuất.Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 13Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàCHƯƠNG 3: RỦI RO KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO3.1: Các rủi ro thường gặpVới những đặc điểm trên, trong công tác kiểm toán, đặc biệt đối với cácdoanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất kiểm toán hàng tồn kho vàgiá vốn hàng bán thường được đánh giá là quan trọng và chứa đựng nhiều rủi ro.Lý do là: Hàng tồn kho thường có giá trị lớn và chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tàisản ngắn hạn của đơn vị. Do đó, các sai sót liên quan đến hàng tồn kho thườngcó ảnh hưởng trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Đối với những đơn vị có quy mô lớn hoặc sản xuất, kinh doanh cùng lúcnhiều mặt hàng, khối lượng hàng tồn kho luân chuyển thường rất lớn, chủng loạihàng tồn kho phong phú và được tổ chức tồn trữ ở nhiều địa điểm khác nhau. Trong điều kiện phải xử lý một khối lượng dữ kiện vừa quá lớn vừa phứctạp có thể tạo ra các sức ép khiến cho nhân viên bị sai sót. Ngoài ra, để thực hiện chức năng quản lý, các đơn vị này thường phải thiếtlập một hệ thống chứng từ sổ sách để kiểm soát nội bộ phức tạp. Điều này có thểlàm cho thử nghiệm kiểm tra tài liệu hay theo dõi sự lưu chuyển dữ liệu liênquan đến hàng tồn kho của kiểm toán viên gặp nhiều khó khăn. Các sai sót liên quan đến hàng tồn kho có thể ảnh hưởng đến cả bảng cânđối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Hàng tồn kho là một khoản mục rất nhạy cảm với gian lận ( biển thủ, trộmcắp…) và chịu nhiều rủi ro do mất mát, hư hỏng lỗi thời, … Ngoài ra do các đặcđiểm riêng một số hàng tồn kho như thuốc độc, thủy hải sản đang nuôi trồng…là các đối tượng rất dễ sai sót khi tiến hành kiểm tra vật chất. Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 14Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàKế toán hàng tồn kho là một công việc chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan vàphụ thuộc rất lớn vào các xét đoán của ban giám đốc khi ước tính kế toán. Ngoàira, do có nhiều hệ thống tính giá thành khác nhau, nhiều phương pháp kế toánhàng tồn kho khác nhau, và nhiều phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khácnhau được chuẩn mực và chế độ kế toán cho phép lựa chọn. Mỗi hệ thống mỗi phương pháp lại phù hợp với một số hoàn cảnh cụ thể vàcho các kết quả có thể rất khác nhau, nên dễ xảy ra trường hợp đơn vị áp dụngcác hệ thống, phương pháp không nhất quán giữa các thời kỳ để điều chỉnh giátrị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo ý muốn3.2: Xác lập mức trọng yếuDo lấy mẫu cũng như do các hạn chế tiềm tàng khác của cuộc kiểm toán,nên kiểm toán viên không thể phát hiện được mọi sai lệch trong báo cáo tàichính. Tuy nhiên kiểm toán viên phải đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu còn tồntại trên báo cáo tài chính đã kiểm toán sẽ không được gây ảnh hưởng trọng yếu. Để đạtđược điều này: Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viênphải xác lập mức trọng yếu chấp nhận được, nghĩa là số tiền sai lệch tối đa chophép, để căn cứ vào đó thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm phát hiệnnhững sai lệch có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Ví dụ, khi xáclập mức trọng yếu thấp nghĩa là sai lệch được phép khá nhỏ, kiểm toán viên cầnmở rộng phạm vi kiểm tra như tăng cở mẫu các thử nghiệm cơ bản. Trong giai đoạn thực hiện và hoàn thành kiểm toán, kiểm toán viên cầnđánh giá xem các sai lệch chưa được điều chỉnh có gây ảnh hưởng trọng yếu haykhông để có các hành động thích hợp. Khi đó, ngoài việc dựa trên mức trọngyếu đã nêu, kiểm toán viên còn phải xem xét cả bản chất của các sai lệch này. 3.3: Đánh giá rủi roTrong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên cần đánh giá rủi roNhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 15Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hàkiểm toán, bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện lànhững nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán để thiết kế các thử nghiệm cơ bảnthích hợp để rủi ro kiểm toán sau cùng chỉ nằm trong giới hạn được phép. Rủi ro tiềm tàng: Rủi ro tiềm tàng l rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từngkhoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tínhriêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. (Đoạn4-VSA400). Bên cạnh các nhân tố gây ra rủi ro tiềm tàng cao có ảnh hưởng trựctiếp đối với một khoản mục, còn có những nhân tố khác tác động đến rủi ro tiềmtàng của toàn bộ báo cáo tài chính. Rủi ro kiểm soát: Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệthống kế toán và hệ thống kiểmsoát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc khôngphát hiện và sửa chữa kịp thời. (Đoạn 5- VSA 400)Rủi ro phát hiện: Rủi ro phát hiện l rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từngkhoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quátrình kiểm toán kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã không phát hiện được.( Đoạn 6-VSA400) Rủi ro phát hiện có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp từ nộidung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản do kiểm toán viên thựchiện.3.4: Quy trình kiểm toán hàng tồn khoTrên cơ sở thiết lập những nhận định ban đầu về các sai phạm có thể xảyra, kiểm toán viên sẽ đặt ra mục tiêu thích hợp:Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 16Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàSai phạm có thể xảy ra Mục tiêu kiểm toán- Hàng tồn trong kho không có thực. - Nguyên liệu, thành phẩm, hàng hoá đểtại bên thứ ba không được xác nhận hoặc số lượng được rất ít so với số lượng trên báo cáo. Hiện hữu- Hàng tồn kho phải không được ghi nhận đầy đủ vào trong sổ sách về cả số lượng lẫn giá trị. - Phiếu nhập kho, xuất kho, không liên tục, không được đánh số trước. - Nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán không được ghi nhận đầy đủ, dẫn đến giá vốn phát sinh không phù hợp với doanh thu ghi nhận. Đầy đủ- Không có chứng từ chứng minh( ví dụ hợp đồng mua bán, hoá đơn, phiếu nhập kho hay tờ khai hải quan…) cho lượng hàng hoá trong kho là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. - Hàng hoá để tại kho doanh nghiệp là hàng nhận giữ hộ nhưng không có biên bản, chứng từ xác nhận gây hiểu lầm khi kiểm kho.QuyềnNhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 17Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà- Số dư trên các sổ chi tiết và báo cáo tổng hợp không thống nhất với nhau. - Ghi chép nhầm lẫn số lượng và giá trị giữa các mã hàng hoá trong trường hợp doanh nghiệp có hàng hoá đa dạng về chủng loại và kích cở… hoặc do quá trình xử lý bằng tay và khốilượng phát sinh hàng ngày là rất lớn. - Doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán nhưng không phù hợp với quy mô hoạt động dẫn đến kết quả xử lý không chính xác. - Vật tư, thành phẩm, hàng hoá mua hoặc nhập kho trong thời điểm chia cắt niên độ không được ghi nhận theo đúng niên độ kế toán dẫn đến xác định giá trị của các tài khoản trong khoản mục hàngtồn kho. - Ghi nhận giá vốn hàng bán của hàng gửi đi bán (đã xuất kho khách hàng chưa nhận được). Ghi chép chính xác- Hàng tồn kho không được đánh giá theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc. Đánh giá Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 18Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà- Phương pháp hạch toán không tuân thủcác quy định, quy chế ban hành hay không thực hiện một cách nhất quánvới hệ thống kế toán áp dụng đã đăng kí với bộ tài chính.- Các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho không được phân loại đúng đắn trên báo cáo tài chính. - Những chính sách liên quan đến thay đổi giá, cách xác định chi phí sản phẩm dở dang… tạo ra những thay đổi nhất định đối với báo cáo tài chính không được công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính đầy đủ. - Những vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đã xảy ra đối với hàng tồn kho như việc hàng hoá mất giá phải trích lậpdự phòng, hoặc những vụ việc kiện tụng liên quan đến hợp đồng thực hiện mua bán hàng hoá không được trình bày trên báo cáo tài chính. Trình bày và công bố Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 19Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàCHƯƠNG 4: THỬ NGHIỆM CƠ BẢN VỀ KHOẢN MỤC HÀNGTỒN KHO.4.1: Thử nghiệm kiểm soát4.1.1: Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ Để hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho, cần tìmhiểu các thủtục và quy trình đối với các chức năng của mua hàng, nhận hàng,lưu trữ hàng, xuất hàng, cũng như việc kiểm soát đối với sản xuất, đồng thờiphải tìm hiểu về hệ thống kế toán hàng tồn kho và chi phí. Bên cạnh đó, cònphải tìm hiểu về hệ thống kiểm soát vật chất đối với hàng tồn kho như kho hàng,bến bãi, nhà xưởng… và các dịch vụ bảo hộ hoặc về kiểm soát vật chất khác.Để đạt được sự hiểu biết này, kiểm toán viên có thể sử dụng bảng tườngthuật, lưu đồ hay bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ.Đối với doanh nghiệp lớn hoặc những đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộtương đối phức tạp, kiểm toán viên nên sử dụng bảng câu hỏi để đảm bảo khôngbỏ sót các vấn đề quan trọng. Sau đó, nên sử dụng kỹ thuật Walk-through nhằmđảm bảo sự mô tả đúng với hiện trạng của hệ thống thực tế. 4.1.2: Đánh giá rủi ro kiểm soát Dựa trên những hiểu biết ban đầu, kiểm toán viên sẽ tiến hành đánh giá sơbộ rủi ro kiểm soát. Nếu đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, kiểmtoán viên sẽ thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Ngược lại, nếu rủi rokiểm soát được đánh giá ở mức tối đa, khi đó kiểm toán viên chuyển sang thiếtkế và thực hiện thử nghiệm cơ bản. 4.1.3: Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soátĐể đánh giá sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên có thể thiếtNhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 20Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hàkế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sau: Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ mua hàng: Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng và kiểm trabằng chứng về những thủ tục kiểm soát quan trọng mà đơn vị đã thiết lập vớichu trình nghiệp vụ mua hàng.Kiểm tra phiếu đề nghị mua hàng có được lập và phê duyệt hay không.Kiểm tra đơn đặt hàng có đánh số liên tục, số lượng hay không. Quy cáchmua hàng có phù hợp phiếu đề nghị mua hàng đã được duyệt hay không.Kiểm tra hợp đồng mua bán, hoá đơn nhà cung cấp, phiếu nhập/ Báo cáonhận hàng và chứng từ thanh toán… đối với từng đơn đặt hàng trong mẫu đãchọn.Lần theo các bút toán ghi nhận nghiệp vụ mua hàng, trả lại hàng và thanhtoán nợ phải trả trên sổ kế toán chi tiết.Đối chiếu số tổng cộng của sổ chi tiết vớisổ cái.Kiểm tra hệ thống kế toán chi phí. Nhằm xác minh sự hợp lý của việc tậphợp và phân bổ các chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vàchi phí sản xuất chung cho một sản phẩm, một công việc hay một quy trình sảnxuất cụ thể. Cụ thể:Kiểm tra số lượng, đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp.Kiểm tra số giờ laođộng trực tiếp đã sử dụng trong kỳ và đơn giá tiền lương.Kiểm tra việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm,công việc hay quy trình sản xuất.Kiểm tra hệ thống sổ kế toán chi tiết.Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 21Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàKiểm tra từ sổ kế toán chi tiết đến các chứng từ gốc để đảm bảo nghiệp vụmua hàng thực sự phát sinh và được ghi chép chính xác.Kiểm tra chứng từ gốc đến sổ kế toán chi tiết để đảm bảo tất cả các nghiệpvụ đã phát sinh đều được ghi nhận đầy đủ, chính xác. 4.1.4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế thử nghiệm cơ bản Từ kết quả của các thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp kiểm toán viên nhận diệnđược tương đối đầy đủ về những điểm mạnh và điểm yếu của kiểm soát nội bộ.Lúc này kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dử liệuliên quan và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản phù hợp.Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 22Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng HàLoại Thử nghiệm cơ bản Mục tiêu kiểm toánThủ tục phân tích - Thực hiện thủ tục phân tích hàng tồn khoHiện hữu, đánh giá, đầy đủ, ghi chép chính xác.Thử nghiệm chi tiếtQuan sát kiểm kê hàng tồn khoHiện hữu, đầy đủ- Kiểm tra việc áp dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho - Kiểm tra chất lượng và tình trạng hàng tồn khoĐánh giáKiểm tra việc khoá sổ hàng tồn khoĐầy đủKiểm tra việc phân loại hàng tồn kho và các khai báo về phương pháp tính giá, về hàng tồn kho thế chấp.Trình bày và công bố 4.2: Thử nghiệm cơ bản4.2.1: Thủ tục phân tíchNhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 23Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hà1. So sánh số dư hàng tồn kho với số dư năm trước: Thủ tục này giúp kiểm toán viên xem xét xu hướng biến động của hàng tồn kho,phát hiện ra những rủi ro tiềm tàng. Để đánh giá, cần kết hợp các xu hướng nàyvới các thông tin tài chính và phí tài chính để nhận diện các chiều hướng biếnđộng bất thường và dự đoán khả năng xảy ra chênh lệch. 2. So sánh số vòng quay hàng tồn kho năm hiện hành với năm trước: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn =khoSố dư hàng tồn kho bình quânSự biến động bất thường của chỉ tiêu này có thể chỉ ra các dấu hiệu của saiphạm. Ví dụ: số dư vòng quay nguyên vật liệu đột ngột giảm mạnh là dấu hiệucho thấy đơn vị chưa lập đủ dự phòng cho số nguyên liệu bị hỏng, lỗi thời, chậmluân chuyển… hoặc nguyên vật liệu đã bị tồn trữ quá mức cần thiết…3. So sánh tỷ lệ lãi gộp năm hiện hành với năm trước: Tỷ lệ lãi gộp sẽ tính cho từng nhóm hàng hoá, thành phẩm và so sánh vớicác chỉ tiêu năm trước. Kinh nghiệm của kiểm toán viên trong lĩnh vực ngànhnghề kinh doanh của đơn vị và các hiểu biết tổng quát về môi trường kinh doanhsẽ giúp kiểm toán viên đánh giá đúng đắn hơn. Khi tỉ lệ lãi gộp biến động bấtthường, có thể là dấu hiệu của việc khai khống hoặc khai thấp đối với giá vốnhàng bán. 4. Phân tích sự biến động của giá trị hàng mua trong năm: Giá trị hàng mua trong năm sẽ được so sánh với nhau để phát hiện các biếnNhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 24Bài tiểu luận môn kiểm toán GVHD: Lê Thị Hồng Hàđộng bất thường. Kiểm toán viên cần chú ý đến yếu tố thời vụ khi phân tích đốivới một số ngành. Khi phát hiện các biến động ngoài dự kiến, kiểm toán viên sẽmở rộng các thử nghiệm chi tiết đối với những tháng có dấu hiệu bất thường.5. So sánh giá thành năm hiện hành với năm trước, giá thành đơn vị kế hoạchvới giá thành đơn vị thực tế. Giá thành là một chỉ tiêurất nhạy cảm. Do đó ảnh hưởng quyết định đến kếtquả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế bất kỳ sự khác biệt lớn nào giữa giáthành năm hiện hành với năm trước, hoặc giữa thực tế và kế hoạch đều có thể làdấu hiệu của các sai sót tiềm tàng. 6. So sánh tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vàchi phí sản xuất chung trong tổng chi phí sản xuất của năm hiện hành với nămtrước: Để đạt được hiệu quả tối đa, phải tính toán các tỉ lệ này chi tiết cho từngnhóm hàng tồn kho chính và thực hiện so sánh với năm trước. Phải tìm hiểunguyên nhân của các biến động lớn và điều chỉnh hợp lý các thử nghiệm chi tiếtđể tập trung vào những khu vực có rủi ro cao.4.2.2: Thử nghiệm chi tiếta. Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho: • Mục đích của việc chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho là: Đảm bảo việc kiểm kê được tổ chức tốt, hiệu quả và nhân sự tham gia kiểmkê đã chấp hành tốt các hướng dẫn kiểm kê đã được quy định. Cung cấp các bằng chứng cụ thể về hàng tồn kho thông qua việc kiểm toánviên thực hiện kiểm kê trên cơ sở chọn mẫu. •Các bước tiến hành kiểm kê bao gồm: Nhóm thực hiện: Nhóm 04 Trang 25

Tài liệu liên quan

  • Hãy trình bày nhận thức cơ bản về quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện quyết định quản lý và liên hệ với thực tiễn quá trình ra quyết định ở đơn vị đồng chí..doc Hãy trình bày nhận thức cơ bản về quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện quyết định quản lý và liên hệ với thực tiễn quá trình ra quyết định ở đơn vị đồng chí..doc
    • 2
    • 2
    • 41
  • Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán Đông Dương thực hiện Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán Đông Dương thực hiện
    • 81
    • 715
    • 2
  • 38 Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán Đông Dương thực hiện 38 Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán Đông Dương thực hiện
    • 81
    • 720
    • 0
  • 379 Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam (VNFC) 379 Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam (VNFC)
    • 68
    • 499
    • 2
  • Tìm hiểu về vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính Tìm hiểu về vận dụng thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
    • 46
    • 1
    • 6
  • Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế (IFC) thực hiện Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế (IFC) thực hiện
    • 5
    • 505
    • 4
  • Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Đông Dương thực hiện Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán Đông Dương thực hiện
    • 68
    • 504
    • 2
  • Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
    • 77
    • 395
    • 0
  • hoàn thiện quy trình  kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo  tài chính do Công ty AISC chi nhánh Hà Nội hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AISC chi nhánh Hà Nội
    • 104
    • 447
    • 2
  • Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AISC chi nhánh Hà Nội thực hiện Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty AISC chi nhánh Hà Nội thực hiện
    • 30
    • 521
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(83.66 KB - 29 trang) - Trình bày thử nghiệm cơ bản về khoản mục hàng tồn kho năm 2014 Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Thử Nghiệm Kiểm Soát Hàng Tồn Kho