TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN ...

Biện pháp khẩn cấp tạm thời là việc toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại hoặc bảo đảm việc thi hành án. Vậy, thủ tục này được tiến hành như thế nào?

  1. 1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

Các biện pháp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

“1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.

7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.

10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.

14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.

16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.”

2. Trình tự, thủ tục tiến hành áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định pháp luật hiện hành được quy định tại điều 133 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể như sau:

Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời với tư cách là đương sự phải làm đơn, nếu người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, thì cơ quan, tổ chức này cũng phải làm văn bản gửi cho Toà án có thẩm quyền. Trong đơn hay văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đều phải nêu rõ: ngày, tháng, năm viết đơn; tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp, tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp (hoặc tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ), tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

2.1. Đối với yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được giải quyết như sau:

Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;

Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của Bộ luật này. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người yêu cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa.

2.2. Đối với yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được giải quyết như sau:

Sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.

Lưu ý:

- Chỉ được quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8 Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đối với tài sản đang tranh chấp; do đó, khi có yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời này, thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử phải xác định tài sản đó có phải là tài sản mà các bên có tranh chấp hay không.

- Khi quyết định áp dụng một hoặc các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 10 và 11 Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Thẩm phán, Hội đồng xét xử cần chú ý là:

+ Trong trưồng hợp người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thồi yêu cầu phong toả tài khoản, tài sản có giá trị thấp hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ thực hiện, thì Toà án chỉ được phong toả tài khoản, tài sản có giá trị từ mức yêu cầu trở xuống.

+ Trong trường hợp người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời yêu cầu phong toả tài khoản, tài sản để bảo đảm nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện theo đơn khỏi kiện, thì Toà án chỉ được phong toả tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản đó trở xuống.

+ Trong trường hợp tài sản bị yêu cầu phong toả là tài sản không thể phân chia được (không thể phong toả một phần tài sản đó) có giá trị cao hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện theo đơn khởi kiện, thì Toà án giải thích cho người yêu cầu biết để họ làm đơn yêu cầu áp dụng phong toả tài sản khác hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác. Nếu người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vẫn giữ nguyên đơn yêu cầu, thì Toà án căn cứ vào khoản 4 Điều 133 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành không chấp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của họ (Xem mục 5, 6, 7 Nghị quyết số 02/2005/NQ- HĐTP ngày 27-4-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao).

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.

Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Hotline: 0915.27.05.27

Trân trọng!

Từ khóa » Khẩn Cấp Tạm Thời Là Gì