Trợ Cấp Thất Nghiệp, Trợ Cấp Thôi Việc Khi Người Lao động Nghỉ Việc
Có thể bạn quan tâm
1. Luật sư tư vấn luật lao động
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động có thể được hưởng các chế độ như chế độ trợ cấp thôi việc và chế độ trợ cấp thất nghiệp. Trong đó chế độ trợ cấp thôi việc là chế độ do người sử dụng lao động chi trả cho người lao động của mình còn chế độ bảo hiểm thất nghiệp là chế độ do cơ quan nhà nước chi trả để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Cả chế độ trợ cấp thôi việc và chế độ trợ cấp thất nghiệp đều có những điều kiện hưởng nhất định mà người lao động phải đáp ứng được khi muốn hưởng các chế độ này. Để được tư vấn cụ thể về các chế độ này, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi chấm dứt quan hệ lao động bạn có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia.
2. Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Câu hỏi: Vợ tôi làm việc được 10 năm, loại hợp đồng không xác định thời hạn(từ 2005 đến 2015 và công ty có tham gia BHTN cho vợ tôi từ tháng 1/2009), vào tháng 9/2015 vợ tôi xin nghỉ việc và đề nghị công ty chi trả trợ cấp thôi việc trong thời gian làm việc tai công ty, nhưng vợ tôi chỉ được phòng nhân sự báo chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Vợ tôi chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp là đứng hay sai? quy định hiện hành về giải quyết trợ cấp thôi việc , mất việc, BHTN như thế nào.?
Trả lời: Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Yêu cầu của bạn tôi xin được tư vấn như sau:
Về trợ cấp thất nghiệp:
Theo quy định của Điều 49 luật việc làm 2013 thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
"Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết."
Như vậy, nếu bạn có đủ điều kiện theo quy định nêu trên thì bạn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp . Về trợ cấp thôi việc:
Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Như vậy, theo quy định trên, bạn có thể được hưởng trợ cấp thôi việc nếu vợ bạn chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9, và 10 Điều 36 Bộ luật lao động.
Điều 36 Bộ luật lao động quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.” Như vậy, trong trường hợp của bạn, vợ bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 9 Điều 36 nêu trên và được chấp nhận thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.
Quy định của Bộ luật lao động 2012 về trợ cấp mất việc làm như sau:
“Điều 49. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”
Như vậy, vợ bạn chỉ được hưởng trợ cấp mất việc làm nếu vợ bạn bị mất việc theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 bộ luật lao động.
Như vậy, theo quy định trên, vợ bạn có thể được được hưởng trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc nếu vợ bạn có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.
Từ khóa » Xin Nghỉ Việc Có được Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp
-
Nghỉ Ngang Có được Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Không?
-
Xin Nghỉ Việc Có được Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp Không?
-
Có được Nghỉ Việc để Nhận Trợ Cấp Thất Nghiệp Trước Khi Nghỉ Hưu ...
-
Giải đáp: Nghỉ Thai Sản Xong Nghỉ Việc Luôn Có được Hưởng Bảo ...
-
Nghỉ Việc Sau 2 Tháng đi Làm Có được Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp?
-
Đã Nghỉ Việc 1 Năm Có được Hưởng TCTN Nữa Không?
-
Thôi Việc Vì Lý Do Cá Nhân Thì Có được Hưởng Trợ Cấp Bảo Hiểm Thất ...
-
Nghỉ Việc Trái Luật Có được Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp? - Hỏi đáp
-
Tự ý Nghỉ Việc Không Báo Trước Có được Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp ...
-
Nghỉ Việc Rồi Có được Hỗ Trợ Từ Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp?
-
[PDF] DÀNH CHO NHỮNG NGƯỜI ĐÃ THÔI VIỆC
-
Nghỉ Việc Ngay Sau Khi Nghỉ Thai Sản Có được Hưởng BHTN Không?
-
Có được Nhận Trợ Cấp Thất Nghiệp Không Khi Nghỉ Việc Chưa Nhận Sổ ...
-
Hết Tuổi Lao động, Nghỉ Việc Có được Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp? - PLO