Trọng Tâm Vật Lý 7 - Dạy Kèm Vật Lý Lớp 7| Gia Sư Tại Nhà TPHCM

Vật lý học là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian,.Một cách rộng hơn, nó là sự phân tích tổng quát về tự nhiên, được thực hiện để hiểu được cách biểu hiện của vũ trụ. Ở những năm cấp 2, các em dần được làm quen với môn học bổ ích này, nhưng đây cũng là môn học đòi hỏi ở các em những kĩ năng tư duy logic, khả năng vận dụng, tính toán và sự tưởng tượng phong phú. Vật lý lớp 7 đóng vai trò vô cùng quan trọng, tiếp tục cung cấp cho các em những kiến thức cơ sở, là nền tảng hình thành nên những dạng bài tập, những kiến thức vật lý cao hơn.

Tóm tắt nội dung

Những kiến thức trọng tâm của vật lý 7:

Chương I: Quang học

  1. Nhận biết ánh sáng – nguồn sáng và vật sáng

+ Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta.

+ Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó vào mắt ta.

+ Nguồn sáng là vật tự nó phát ra ánh sáng. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó.

  1. Định luật truyền thẳng của ánh sáng:

+ Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.

+ Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng.

+ Bóng tối nằm ở phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.

+ Bóng nửa tối nằm ở phía sau vật cản, nhận được ánh sáng một phần của nguồn sáng truyền tới.

+ Nhật thực toàn phần (hay một phần) quan sát được ở chỗ có bóng tối (hay bóng nửa tối) của Mặt Trăng trên Trái Đất.

+ Nguyệt thực xảy ra khi Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất không được Mặt Trời chiếu sáng.

  1. Gương cầu lồi:

+ gương cầu lồi là gương có bề mặt là một phần của hình cầu và bề mặt cong phản xạ hướng về phía nguồn sáng. Hình ảnh phản chiếu luôn nhỏ hơn vật.

  1. Định luật phản xạ ánh sáng

+ Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới.

+ Góc phản xạ bằng góc tới.

  1.  Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng

+ Ảnh ảo tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn và lớn bằng vật.

+ Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương.

+ Các tia sáng từ điểm S tới gương phẳng cho tia phản xạ có

đường kéo dài đi qua ảnh ảo S’.

  1. Gương cầu lồi_ gương cầu lõm:

+  Gương cầu lồi là gương có bề mặt là một phần của hình cầu và bề mặt cong phản xạ hướng về phía nguồn sáng. Ảnh ảo của gương cầu lồi bé hơn vật.

+  Gương cầu lõm  là gương có bề mặt là mặt trong của một phần hình cầu và có mặt lõm. Ảnh ảo của gương cầu lõm luôn lớn hơn vật.

Chương II: Âm học:

  1. Nguồn âm là những vật dao động phát ra âm. Ví dụ: loa, tiếng nói, tiếng gõ trống, …
  2. Độ cao của âm

– Số dao động trong một giây là tần số. Đơn vị tần số là héc (Hz).

– Âm phát ra càng cao (càng bổng) khi tần số dao động càng lớn.

– Âm phát ra càng thấp (càng trầm) khi tần số dao động càng nhỏ.

  1. Phản xạ âm _ Tiếng vang

+ Âm gặp mặt chắn đều bị phản xạ nhiều hay ít. Tiếng vang là âm phản xạ nghe được cách âm trực tiếp ít nhất là 1/15 giây.

+ Các vật mềm, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. Các vật cứng, có bề mặt nhẵn, phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém).

  1. Độ to của âm: Biên độ dao động càng lớn, âm càng to. Độ to của âm được đo bằng đơn vị đêxiben (dB)
  2. Chống ô nhiễm tiếng ồn:

+ Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con người.

+ Để chống ô nhiễm tiếng ồn cần làm giảm độ to của tiếng ồn phát ra, ngăn chặn đường truyền âm, làm cho âm truyền theo hướng khác. Những vật liệu được dùng để làm giảm tiếng ồn truyền đến tai gọi là những vật liệu cách âm.

  1. Môi trường truyền âm
  • Âm thanh có thể truyền qua các môi trường chất rắn, lỏng, khí, nhưng không thê truyền qua môi trường chân không.
  • Càng xa nguồn âm thì âm ghe càng nhỏ và ngược lại
  • Vận tốc truyền âm trong: không khí < nước < thép
Không khí Nước Thép
340m/s 1500m/s 6100m/s

Chương III: Điện học:

  1. Sự nhiễm điệm do cọ sát:

  • Điệnlà tập hợp các hiện tượng vật lý đi kèm với sự có mặt và dịch chuyển của dòng điện tích. Trong các hiện tượng điện, các điện tích tạo ra trường điện từ mà trường này lại tác động đến các điện tích khác. Điện xuất hiện do một vài cơ chế vật lý.
  • Quá trình vật trung hòa về điện trở thành điện tích khi tích điện
  • Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát.
  • Vật nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác.
  1. Hai loại điện tích:

  • Điện tích: một tính chất của các hạt  nguyên tử, xác định lên tương tác điện từ giữa chúng. Vật chất mang điện tích sinh ra cũng như bị ảnh hưởng bởi trường điện từ.
  • Trong điều kiện bình thường mọi vật trung hòa về điện có tổng điện bằng không. Khi một vật cho hay nhận điện tử âm vật sẽ trở thành điện tích dương hay âm. Khi một vật nhận electron sẽ trở thành có điện tích âm. Khi một vật cho electron sẽ trở thành có điện tích dương.
  • Vật + e = điện tích âm. Vật – e = điện tích dương
  • Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, các vật mang điện khác loại thì hút nhau.
  1. Nguồn điện _Dòng điện

  • Nguồn điện một chiều là nguồn điệnphát ra dòng điện một chiều, dòng điện này có chiều xác định, độ lớn có thể vẫn biến thiên nhưng trị số của nó luôn nằm giới hạn trong 1 phía của trục thời gian Ox, nghĩa là hoặc luôn dương (+), hoặc luôn âm (-) và không đi qua giá trị “0”. Các nguồn cấp một chiều có thể là: các loại Pin, Ắc Quy
  1. Chất dẫn điện và chất cách điện

  • Dẫn điệnlà khả năng của một môi trường cho phép sự di chuyển của các hạt điện tích qua nó, khi có lực tác động vào các hạt, ví dụ như lực tĩnh điện của điện trường. Sự di chuyển có thể tạo thành dòng điện. Cơ chế của chuyển động này tùy thuộc vào vật chất.
  • Chất cách điện là các chất dẫn điệnkém, có điện trở suất rất lớn (khoảng 106 – 1015 Ωm). Các vật liệu này được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và trong đời sống, nhằm mục đích ngăn chặn sự tiếp xúc của dòng điện với người hoặc với các dòng điện khác.
  • Nhiều chất cách điện là các chất điện môi, tuy nhiên cũng có những môi trường cách điện không phải là chất điện môi (như chân không).
  • Các loại vật liệu cách điện gồm có: cách điện rắn (ví dụ: gỗ, nhựa, vỏ bọc dây diện)
  • Dòng điện là dòng chuyển dịch có hướng của các hạt mang điện.
  1. Sơ đồ mạch điện _ Chiều dòng điện

  • Mạch điện có thể mô tả bằng sơ đồ và từ sơ đồ mạch điện để lắp mạch điện tương ứng.
  • Dòng điện từ cực dương, qua các thiết bị điện về

cực âm gọi là chiều dòng điện

  1. Tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện

  • Dòng điện đi qua mọi vật dẫn thông thường đều làm cho vật nóng lên.
  • Quan sát giữa điện và vật cho thấy khi vật dẫn điện vật sẽ tạo ra Ánh sáng quang nhiệt.
  • Dòng điện sẽ đi qua đui đèn, qua đuôi đèn kim loại, vào đến dây tóc làm nó nóng lên và đến mức phát ra ánh sáng.
  1. Tác dụng từ, tác dụng hóa và tác dụng sinh lí của dòng điện

  • Dòng điện có tác dụng từ vì nó có thể làm quay kim nam châm.
  • Dòng điện có tác dụng hóa học, chẳng hạn khi có dòng điện đi qua dung dịch muối đồng thì nó tách đồng ra khỏi dung dịch, tạo thành lớp đồng bám trên thỏi than nối với cực âm.
  • Dòng điện có tác dụng dinh lí khi đi qua cơ thể người và các động vật
  1. Cường độ dòng điện

  • Dòng điệncàng mạnh thì cường độ dòng điện càng lớn
  • Ampe ký hiệu A, là đơn vị đo cường độ dòng điện
  1. Hiệu điện thế:

  • Hiệu điện thếhay điện áp (kí hiệu ∆V và có đơn vị của điện thế: vôn) là sự khác biệt về điện thế giữa hai điểm.[1] Hiệu điện thế là công thực hiện được để di chuyển một hạt điện tích trong trường tĩnh điện từ điểm này đến điểm kia.
  1. An toàn khi sử dụng điện:

+ Cơ thể người là một vật dẫn điện. Dòng điện với cường độ 70mA trở lên đi qua cơ thể người hoặc làm việc với hiệu điện thể 40V trở lên là nguy hiểm với cơ thể người.

+ Cầu trì tự động ngắt mạch khi dòng điện có cường độ tăng quá mức, đặc biệt khi đoản mạch.

+ Phải thực hiện các quy tắc an toàn khi sử dụng điện.

==>> Tin Đọc Nhiều: Kinh Nghiệm Thuê Gia Sư Tại Nhà

Phương pháp dạy môn vật lý lớp 7:

ĐẶT CÂU HỎI

– Câu hỏi nêu ra phải chỉ rõ đối tượng trả lời, tránh tình trạng hỏi chung chung rồi sau đó giáo viên tự trả lời

– Khi đặt câu hỏi phải cho học sinh thời gian suy nghĩ, tránh việc nêu câu hỏi ra rồi bắt học sinh trả lời luôn. (có thể nói từ từ, nhấn mạnh, lặp đi lặp lại một vài lần)

– Với một câu hỏi có thể hỏi ‎ gọi một vài học sinh trả lời, nhận xét trả lời để kiểm tra sự nhận thức của các em.

– Khi học sinh trả lời câu hỏi xong thì dù trả lời đúng hay sai cũng nên khen học sinh. Điều này làm học sinh tăng sự tự tin trong việc suy nghĩ và trả lời câu hỏi của giáo viên.

– Nếu học sinh không trả lời được thì có thể sử dụng gợi ‎ ý cho câu hỏi hoặc gọi học sinh khác, tránh việc dừng quá lâu trước một học sinh sẽ làm ảnh hưởng đến tiến độ bài giảng.

– Nên có hệ thống câu hỏi chọn lọc phù hợp với đối tượng học sinh; Đối với học sinh trung bình, yếu nên cho trả lời những câu hỏi đơn giản, dễ dàng; Còn đối với học sinh khá giỏi nên cho trả lời những câu hỏi cần suy luận nhiều hơn.

– Không nên đưa ra quá nhiều câu hỏi trong một bài học: điều này sẽ làm cho bài giảng nát vụn ra, mất tính hệ thống, giờ giảng bị căng, học sinh mệt mỏi, tốn nhiều thời gian, các kiến thức cốt lõi ít được giảng giải phân tích.

Tạo sự hứng thú trong giờ học

– Việc tạo sự hứng thú trong giờ học có vai khá quan trọng, nó giúp cho học sinh cảm thấy yêu thích môn học hơn từ đó việc chủ động lĩnh hội kiến thức sẽ đạt hiệu quả hơn. Tuy nhiên, vấn đề này thường không được nhiều giáo viên để tâm đến. Nhiều người thường cố gắng hoàn thành bài giảng dưới dạng tròn vai mà không chú ‎ tâm đến các biện pháp giúp tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ học. Vậy làm thế nào để học sinh có hứng thú trong giờ học? thực ra để đạt được điều này dựa nhiều vào kinh nghiệm, sự nhiệt tình  của giáo viên và đặc điểm của học sinh.

– Tạo điều kiện cho học sinh được làm thí nghiệm hoặc quan sát thí nghiệm: Trong quá trình học sinh tự làm hoặc quan sát, dự đoán, phân tích, lí giải thí nghiệm học sinh sẽ tự xây dựng và chiếm lĩnh kiến thức cho mình đồng thời tăng thêm sự hứng thú đối với môn học

– Sử dụng các quá trình mô phỏng bằng hình ảnh, video, phần mềm, trình chiếu. Nếu giáo viên khai thác tốt (kết hợp với kĩ thuật thuyết trình và phát vấn) và sử dụng hợp lí (vừa mức, không sa đà) thì hiệu quả giờ học sẽ rất cao đồng thời học sinh sẽ rất hứng thú.

– Trong quá trình giảng dạy sử dụng ngôn từ tự nhiên, sinh động, không khô khan, cứng nhắc, không quá nhiều thuật ngữ phức tạp, khó hiểu (có thể thay thế bằng từ hoặc cụm từ khác dễ hiểu hơn miễn là chính xác).

– Khen ngợi học sinh đúng lúc và đúng chỗ (sau khi học sinh trả lời câu hỏi, có thể cho điểm thưởng). Tuyệt đối không mạt sát xúc phạm học sinh.

– Kể thêm các câu chuyện bên ngoài có liên quan đến nội dung bài học như chuyện về các danh nhân, lịch sử phát minh, hiện tượng thực tế …

– Hài hước và tế nhị trong nhắc nhở học sinh.

– Khuyến khích học sinh nêu câu hỏi để hỏi lẫn nhau hoặc hỏi ngược lại giáo viên (có thể thưởng điểm nếu câu hỏi hay)

Các hoạt động gây hứng thú cho học sinh có thể tiến hành vào đầu buổi hoặc song song cùng các hoạt động khác trong suốt cả buổi học; Vấn đề quan trọng nhất là tạo được sự hứng thú cao đối với học sinh.

Cách Giúp Các Em Giải Bài Tập

Phân loại và phương pháp giải bài tập vật lý

Bài tập vật lý có thể chia làm 4 loại như sau:

– Bài tập vật lý định tính (còn có các tên gọi khác như câu hỏi định tính, câu hỏi thực tế..)

– Bài tập vật lý định lượng

– Bài tập đồ thị

– Bài tập thí nghiệm.

 Chúng ta phân tích đặc điểm và phương pháp giải của từng dạng

  1. Bài tập vật lý định tính hay bài tập câu hỏi lý thuyết
  2. Đặc điểm

– Là bài tập mà học sinh không cần phải tính toán (Hay chỉ có các phép toán đơn giản) mà chỉ vận dụng các định luật, định lý, qui luật để giải tích hiện tượng thông qua các lâp luận có căn cứ, có lôgic.

– Nội dung của các câu hỏi khá phong phú, và đòi hỏi phải vận dụng rất nhiều các kiến thức vật lý.

  1. Các bước chung để giải bài tập định tính: Thông thường để giải các bài toán này cần tiến hành theo các bước:

–  Phân tích câu hỏi

– Phân tích hiện tượng vật lý có đề cập đến trong câu hỏi để từ đó xác định các định luật, khái niệm vật lý hay một qui tắc vật lý nào đó để giải quyết câu hỏi. – Tổng hợp các điều kiện đã cho với các kiến thức tương ứng để trả lời câu hỏi.

Các bước giải bài tập

Các bước giải:

Đọc kỹ đầu bài bài

xác định yêu cầu của bài

xác định thông tin dựa vào các trục, đơn vị, dạng đồ thị, nhận xét về các cực trị, điểm đặc biệt để suy ra thông tin cần thiết.

Khi vẽ cần chọn tỉ lệ và đơn vị thích hợp.

Tác hại của việc mất căn bản ở môn vật lý lớp 6

  • Mất gốc kiến thức, không có nền tảng cho các lớp từ 8– 12
  • Không làm được bài tập và các bài kiểm tra
  • Điểm số sẽ kéo kết quả học tập đi xuống
  • Không vận dụng kiến thức vào thực hành cũng như đời sống
  • Khi mất gốc, học sinh sẽ chán và bỏ bê môn học chủ đạo
  • Lượng lý thuyết và công thức sẽ không tồn tại trong đầu các em

Trung tâm Gia Sư Trí Việt có nhận dạy kèm môn Vật lý lớp 7 tại nhà. Các em Học sinh, các Phụ huynh hãy đăng ký để có được những tiết học thú vị, không nhàm chán và mang lại kiến thức bổ ích, giúp các em có kết quả học môn Vật Lý thật tốt. Đội ngũ Gia Sư là những Giáo viên, Sinh viên chuyên môn, kinh nghiệm nhiều năm đi dạy ở bộ môn này. Cam kết sẽ có nhưng bài giảng cùng Phương Pháp học tốt nhất. Hãy liên hệ đến Trung Tâm chúng tối để được phục vụ tri thức tốt nhất!

Vui lòng để lại nguồn https://giasutriviet.edu.vn/trong-tam-vat-ly-7.html khi sao chép tài liệu này@@@

4.8/5 - (71 bình chọn)

Từ khóa » Hệ Thống Kiến Thức Vật Lý Lớp 7