Từ 1/8, Nộp Thuế Cho Thuê Tài Sản Thế Nào? - Báo điện Tử Chính Phủ

Doanh nghiệp đi thuê tài sản của cá nhân và trong hợp đồng quy định doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế thay đối với hoạt động cho thuê tài sản, thu nhập từ cho thuê tài sản do đơn vị chi trả dưới 100 triệu đồng, thì doanh nghiệp có nghĩa vụ khai thuế thay cho cá nhân hay không?

Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính:

Tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 hướng dẫn về nguyên tắc áp dụng đối với phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản:

“1. Nguyên tắc áp dụng

b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản...”.

Tại Điều 8 hướng dẫn khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản và tổ chức khai thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản:

“1. Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế

... - Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế GTGT, thuế TNCN nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản

Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN.

a) Khấu trừ thuế

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế GTGT, thuế TNCN trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.

Quy định mới về khai nộp thuế từ 1/8/2021

Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ Tài chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2021) hướng dẫn thuế GTGT, TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:

Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về nguyên tắc khai thuế:

“2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN...”.

Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 8 hướng dẫn phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân:

“1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế;

... 3. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư này”.

Tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 hướng dẫn về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản:

“1. Cá nhân cho thuê tài sản

c) Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản”.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.

Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp mà trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế GTGT và thuế TNCN.

Doanh nghiệp khấu trừ thuế GTGT, thuế TNCN trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng.

Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.

Kể từ ngày 1/8/2021, đề nghị bà thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đề nghị bà liên hệ với cơ quan thuế quản lý nơi phát sinh địa điểm kinh doanh để được hỗ trợ giải quyết.

Chinhphu.vn

Từ khóa » Bảng Kê Nộp Thuế Cho Thuê Tài Sản