Từ điển Việt Anh "giun đũa" - Là Gì?

Từ điển tổng hợp online Từ điển Việt Anh"giun đũa" là gì? Anh-Việt Việt-Anh Nga-Việt Việt-Nga Lào-Việt Việt-Lào Trung-Việt Việt-Trung Pháp-Việt Việt-Pháp Hàn-Việt Nhật-Việt Italia-Việt Séc-Việt Tây Ban Nha-Việt Bồ Đào Nha-Việt Đức-Việt Na Uy-Việt Khmer-Việt Việt-Khmer Việt-Việt Tìm

giun đũa

giun đũa
  • noun
    • ascarid
Tra câu | Đọc báo tiếng Anh

giun đũa

(Ascarididae), họ giun kí sinh, lớp Giun tròn (Nematoda). Thân hình trụ dài, hai đầu thuôn nhỏ (đầu nhỏ hơn đuôi); con cái có thể dài đến 30 cm; con đực nhỏ hơn, đuôi cong về phía bụng và có hai gai giao cấu. Miệng nằm giữa 3 thuỳ môi. GĐ kí sinh trong ruột non của người, trâu, bò, ngựa, lợn, chó và các loài gia cầm.

1. GĐ ở người (Ascaris lumbricoides), loài giun kí sinh có kích thước lớn nhất và phổ biến nhất (khoảng 1/4 dân số thế giới bị nhiễm, đặc biệt là trẻ em 1- 13 tuổi). Trứng chỉ có thể gây bệnh sau một thời gian bắt buộc ở trong đất khoảng 10 ngày; bị ánh nắng mặt trời, sức nóng (từ 45oC trở lên) và khô cạn tiêu diệt. Ở trong đất và với thời tiết mát, trứng GĐ có thể tồn tại hàng năm. Người nhiễm bệnh do nuốt phải trứng giun qua tay bẩn, thức ăn bị ruồi đậu vào. Trứng GĐ qua miệng vào đến tá tràng thì nở thành ấu trùng. Ấu trùng vào máu đến phổi, khí quản - thanh quản rồi được nuốt trở lại ruột non và thành giun trưởng thành. Ấu trùng GĐ vào dòng máu có thể gây ngứa khắp người; vào phổi có thể gây đau ngực, khó thở, ho khan; ho ra giun. Giun trưởng thành có thể gây đau bụng, chán ăn, ăn không tiêu, nôn, ỉa chảy, sút cân; trẻ em thì bụng ỏng, đít beo, suy dinh dưỡng. GĐ có thể gây tắc ruột, thủng ruột, lồng ruột, xoắn ruột, viêm, tắc đường mật, đường tuỵ, apxe gan, vv. Chẩn đoán bằng xét nghiệm phân. Phòng bệnh: rửa tay sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn; diệt ruồi, xử lí phân (ủ phân diệt trứng giun); thường kì tổ chức tẩy giun hàng loạt cho trẻ em. Chữa bệnh bằng mebendazol (vermox); có thể dùng nhựa đu đủ (15 - 20 ml) hoà với một lượng tương đương mật ong rồi uống, sau đó uống thuốc tẩy.

2. GĐ ở vật nuôi (Neoascaris vitulorum) gây tác hại nhất đối với bê, nghé mới sinh, ở miền núi phía bắc Việt Nam. Nghé bị bệnh nặng bỏ ăn, gầy sút, lông xù, đau bụng, phân từ màu đen chuyển sang màu trắng, lỏng và thối. Nếu không điều trị tốt, nghé mắc bệnh chết 30 - 40%. Có thể phòng bệnh cho nghé bằng cách cho uống thuốc phòng khi được 10 - 50 ngày tuổi. Trị giun bằng các loại thuốc dùng cho người; có thể dùng hạt cau với diêm sinh, dầu giun, bột sử quân tử, vỏ rễ xoan, lá đu đủ, vv. Cần cách li con ốm, ủ phân, tiêu độc chuồng, bãi chăn nuôi. GĐ lợn (Ascaris suum) gây tác hại lớn, lợn bị nhiễm giun nặng nhất từ 2 đến 6 tháng tuổi; ngựa nhiễm Parascaris equorum; các loài ăn thịt (chó, mèo, thú nuôi trong vườn thú) nhiễm Toxocara và Toxascaris. Gia cầm nhiễm Ascaridia.

- Loài giun không có đốt, mình tròn và dài như chiếc đũa, sống ký sinh trong cơ thể người và một số động vật.

nd. Giun có thân hình ống dài như chiếc đũa, đầu và đuôi nhọn, sống ký sinh trong ruột người và lợn.

Từ khóa » Giun đũa Tieng Anh La Gi