Từ điển Việt Anh"thôi miên"
là gì? Anh-Việt Việt-Anh Nga-Việt Việt-Nga Lào-Việt Việt-Lào Trung-Việt Việt-Trung Pháp-Việt Việt-Pháp Hàn-Việt Nhật-Việt Italia-Việt Séc-Việt Tây Ban Nha-Việt Bồ Đào Nha-Việt Đức-Việt Na Uy-Việt Khmer-Việt Việt-Khmer Việt-Việt
Tìm
thôi miên
thôi miên- verb
- to hypnotize, to mesmerize
pathetism |
hypnodontics |
|
hypnosisanesthesia |
|
hypnogenic |
|
gây tình trạng ngủ nhẹ, sự thôi miên |
hypnoidization |
|
hypnotist |
|
phương pháp thôi miên phân tích |
hypnoanalysis |
|
phương pháp thôi miên vô cảm |
hypnoanesthesia |
|
hypnosis |
|
narcohypnosis |
|
hypnology |
|
mesmerism |
|
thuật thôi miên, phương pháp thôi miên |
hypnotism |
|
somnipathy |
|
statusvolence |
|
autohypnosis |
|
self hypnosis |
|
Tra câu | Đọc báo tiếng Anh
thôi miên
một trạng thái tâm lí nửa ngủ, nửa mê được gây nên một cách nhân tạo (do bị ám thị hay tự ám thị), đặc trưng bởi sự thu hẹp khối lượng và độ tập trung của ý thức vào nội dung được ám thị, do sự biến đổi chức năng kiểm soát của cá nhân và chức năng tự ý thức gây nên. Nói cách khác, đó là sự tác động lên cơ thể người và động vật, làm xuất hiện một trạng thái (như bất động, vừa tỉnh vừa ngủ), một cảm giác (vd. sự sợ hãi), một mối quan hệ nhất định (với đối tượng khác, với chính bản thân) hoặc thực hiện một hành động mà về nguyên tắc có thể khác hẳn với những hành động bình thường. Paplôp (I. P. Pavlov) xem TM như là một trạng thái đặc biệt của hệ thần kinh trung ương, một "giấc ngủ không toàn phần". Nguyên nhân TM là trạng thái có cùng nguồn gốc với trạng thái ngủ. TM và ngủ đều phát sinh trong điều kiện giống nhau, gây ra do tác dụng của các kích thích yếu, đều, tác động lặp đi lặp lại nhiều lần (vd. tiếng máy gõ nhịp, tiếng tí tách của những giọt mưa rơi...). Khi bị TM, chỉ có một số vùng của não bị ức chế, một số vùng khác còn lại có thể tiếp nhận được thông tin từ bên ngoài, do đó người bị TM luôn giữ được liên hệ với người TM. Tâm lí học xem TM như là sự hoạt động đã bị biến đổi của ý thức bình thường trong những điều kiện không bình thường, có thể coi là không ý thức hoặc dưới ý thức. Trong y học, trạng thái TM có thể được gây ra ở người và động vật bằng nhiều kĩ thuật khác nhau, chủ yếu là kĩ thuật ám thị bằng lời nói. Hiện nay, một số thầy thuốc dùng TM để chữa bệnh, nhất là ở các bệnh do tự ám thị gây ra. TM được dùng trong y học như một phương pháp điều trị bệnh riêng biệt hoặc phối hợp với các phương pháp khác, vd. trong điều trị một số bệnh tâm thần, nghiện thuốc lá, rối loạn thần kinh chức năng.
- I đg. Tác động vào tâm lí đến người nào đó, gây ra trạng thái tựa như ngủ, làm cho dễ dàng chịu sự ám thị của mình. Thuật thôi miên. Ngồi ngây người nghe từng lời như bị thôi miên.
- II d. Những thủ thuật để (nói khái quát). Chữa bệnh bằng thôi miên.
hdg. Tác động tâm lý đến người nào để gây ra trạng thái như ngủ làm cho dễ dàng chịu sự chi phối của mình. Ngồi nghe từng lời như bị thôi miên. Chữa bệnh bằng thôi miên.