Kế tiếpÐóngTrướcKế tiếpThis image contains sensitive content which some people may find offensive or disturbing. Click to reveal
Print Options:
Images
Multimedia
Embedded Content
Comments
HủyPrint Link has been copied to clipboard
Trang chủ
Việt Nam
Hoa Kỳ
Biển Đông
Thế giới
Blog
Diễn đàn
Mục Tự Do Báo Chí Vạch Trần Tin Giả Người Việt hải ngoại Đời sống Kinh tế Khoa học Sức khoẻ Văn hoá Thể thao Giáo dục
Chuyên đề Hành Trình Bầu Cử 2024 Một Năm Chiến Tranh Tại Dải Gaza Giải Mã Vành Đai & Con Đường Ngày Tị nạn Thế giới Trịnh Vĩnh Bình - người hạ 'bên thắng cuộc' Ground Zero – Xưa và Nay Chi phí chiến tranh Afghanistan Các giá trị Cộng hòa ở Việt Nam Thượng đỉnh Trump-Kim tại Việt Nam Trịnh Vĩnh Bình vs. Chính phủ Việt Nam Ngư Dân Việt và Làn Sóng Trộm Hải Sâm Bên Kia Quốc Lộ: Tiếng Vọng Từ Nông Thôn Mỹ Quan Hệ Việt Mỹ
Học tiếng Anh
Video
Nghe
Mạng xã hội
Ngôn ngữ khác Tìm Trực tiếp Trực tiếp Tìm TrướcKế tiếpTin mới Từ và Thành ngữ Từ và Thành ngữ bài 219: Explain away, Fall by the wayside 23/10/2013
Huyền Trang
Chia sẻ Từ và Thành ngữ bài 219: Explain away, Fall by the wayside share
Print
Embedshare
Từ và Thành ngữ bài 219: Explain away, Fall by the wayside
by VOA Tiếng Việt Embedshare The code has been copied to your clipboard. The URL has been copied to your clipboard
Chia sẻ trên Facebook
Chia sẻ trên Twitter
No media source currently available
0:00 0:09:31 0:00Tải xuống
| MP3
Mở player Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 219 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ, do Huyền Trang và Brandon Garner phụ trách. TRANG: Huyền Trang và Brandon Garner xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ mới. Một có động từ TO EXPLAIN nghĩa là giải thích, và một có động từ TO FALL nghĩa là rơi xuống. Brandon xin đọc thành ngữ thứ nhất. BRANDON: The first idiom is EXPLAIN AWAY, EXPLAIN AWAY. TRANG: EXPLAIN AWAY có nghĩa là thanh minh, hay lấy một cái cớ nào đó để binh vực cho hành động của mình. Nhiều người đi tìm việc thường viện cớ này nọ để giải thích những khoảng thời gian họ thất nghiệp. Một cố vấn về thương mại có lời chỉ dẫn hữu ích như sau: BRANDON: Are you having trouble finding employment because of gaps in your résumé? Rather than EXPLAINING AWAY why you were laid off or took time off, consider being honest. Let employers know why you lost your job or needed to stop working to raise a family or tend to a sick relative. Often a good reason will help you get hired again. TRANG: Bạn có đang gặp khó khăn khi tìm việc vì những khoảng thời gian thất nghiệp trong lý lịch của bạn hay không? Thay vì viện lý do tại sao bạn mất việc hay xin nghỉ, bạn nên nghĩ tới chuyện phải thành thật. Hãy giải thích cho chủ nhân biết tại sao bạn mất việc hay cần nghỉ việc để trông nom gia đình hay săn sóc một thân nhân bị bịnh. Thường thì một lý do chính đáng sẽ giúp bạn được mướn trở lại. GAP là khoảng trống, chỗ thiếu sót, TO LAY OFF là sa thải, cho nghỉ việc, và HONEST là chân thật. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này. BRANDON: Are you having trouble finding employment because of gaps in your résumé? Rather than EXPLAINING AWAY why you were laid off or took time off, consider being honest. Let employers know why you lost your job or needed to stop working to raise a family or tend to a sick relative. Often a good reason will help you get hired again. TRANG: Công việc trông nom trẻ con ở Mỹ đòi hỏi các nhân viên giữ trẻ phải cẩn thận để bảo đảm an toàn cho các em. Một ông giám đốc trung tâm giữ trẻ nói về một vụ vừa xảy ra tại trung tâm như sau: BRANDON: The daycare worker asked the mother how her child had gotten such a terrible bruise. She answered that he’d fallen out of bed. But that didn’t EXPLAIN AWAY some of the other marks found on his body. When investigators determined he’d been beaten by his mother, she stopped trying to invent reasons for her son’s injuries. TRANG: Nhân viên giữ trẻ đã hỏi bà mẹ một em trai là tại sao em lại bị một vết bầm tím lớn như vậy. Bà mẹ nói rằng em bị rơi khỏi giường. Nhưng điều này cũng không giải thích được về những vết khác ở trên người em. Khi các điều tra viên xác định là em đã bị mẹ em đánh, bà mẹ bèn ngưng bịa ra những lý do gây các thương tích của em. BRUISE là vết bầm, MARK là dấu vết, và INJURY là vết thương. Bây giờ Brandon xin đọc lại thí dụ này. BRANDON: The daycare worker asked the mother how her child had gotten such a terrible bruise. She answered that he’d fallen out of bed. But that didn’t EXPLAIN AWAY some of the other marks found on his body. When investigators determined he’d been beaten by his mother, she stopped trying to invent reasons for her son’s injuries. MUSIC BRIDGE TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai. BRANDON: The second idiom is FALL BY THE WAYSIDE, FALL BY THE WAYSIDE. TRANG: FALL BY THE WAYSIDE có một từ mới là WAYSIDE nghĩa là bên lề đường. Thành ngữ này có nghĩa là xuống dốc, chấm dứt, không còn hoạt động được nữa. Anh John đang suy tính xem cần phải chọn một nghề gì để kiếm sống. Anh nói: BRANDON: From the time I was a kid, I dreamed of becoming an architect. But my school counselor informed me that the unemployment rate for that choice is quite high. That explains why interest in architecture has FALLEN BY THE WAYSIDE. Maybe I should be investing in a more successful career like nursing or teaching. TRANG: Từ khi tôi còn bé tôi đã mơ làm một kiến trúc sư. Tuy nhiên, ông cố vấn ở trường tôi cho tôi biết rằng tỷ lệ thất nghiệp trong ngành đó rất cao. Đó là lý do tại sao số người muốn học ngành này đã xuống rất thấp. Có lẽ tôi nên chọn một nghề thành công hơn, như làm y tá hay dạy học. ARCHITECT là kiến trúc sư, và INTEREST là sự quan tâm, chú ý. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này. BRANDON: From the time I was a kid, I dreamed of becoming an architect. But my school counselor informed me that the unemployment rate for that choice is quite high. That explains why interest in architecture has FALLEN BY THE WAYSIDE. Maybe I should be investing in a more successful career like nursing or teaching. TRANG: Không phải ai cũng có thái độ tích cực khi gặp khó khăn. Anh James kể lại câu chuyện của con trai một đồng nghiệp của anh như sau: BRANDON: Her son’s girlfriend broke up with him. As a result, he’s been losing interest in his friends and his schoolwork. Apparently, his grades are FALLING BY THE WAYSIDE, which greatly concerns his parents. They understand how difficult the end of relationship can be, but he shouldn’t give up. How can he cope with much greater challenges? Like losing his health or a loved one? TRANG: Bạn gái của con trai bà đã đoạn tuyệt với anh. Vì thế anh không còn chú ý đến bạn bè và việc học nữa. Rõ ràng là điểm số trong lớp đang sụt hẳn xuống khiến cha mẹ anh rất lo lắng. Họ hiểu là cắt đứt quan hệ khó khăn đến mức nào, nhưng anh không nên bỏ cuộc. Làm sao anh có thể đương đầu với những thử thách lớn lao hơn, như mất sức khỏe hay một người thân? TO BREAK UP là đoạn tuyệt, cắt đứt, TO GIVE UP là bỏ cuộc, và TO COPE là đối phhó, đương đầu. Bây giờ Brandon xin đọc lại thí dụ này. BRANDON: Her son’s girlfriend broke up with him. As a result, he’s been losing interest in his friends and his schoolwork. Apparently, his grades are FALLING BY THE WAYSIDE, which greatly concerns his parents. They understand how difficult the end of relationship can be, but he shouldn’t give up. How can he cope with much greater challenges? Like losing his health or a loved one? TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là EXPLAIN AWAY nghĩa là lấy cớ để binh vực cho hành động của mình, và hai là FALL BY THE WAYSIDE nghĩa là xuống dốc, không còn hoạt động được nữa. Huyền Trang và Brandon Garner xin kính chào quý vị thính giả, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.