Vi Bằng Là Gì? Quy định Của Pháp Luật Về Lập Và Giá Trị Của Vi Bằng?

Mục lục bài viết

  • 1 1. Vi bằng là gì?
  • 2 2. Thẩm quyền và phạm vi lập vi bằng:
  • 3 3. Quy định của pháp luật về vi bằng:
  • 4 4. Giá trị pháp lý của vi bằng:

1. Vi bằng là gì?

– Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định: Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.

Trên thực tế, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu cần thiết). Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng  mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Tài liệu này có giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến sự kiện, hành vi lập vi bằng.

– Vi bằng có giá trị chứng cứ cao hơn vai trò “người làm chứng” :

 +) Thừa phát lại khi lập vi bằng về hành vi, sự kiện thì có mô tả bằng văn bản, quay phim, chụp hình và ghi âm (nếu cần thiết) tại thời điểm lập vi bằng. Vi bằng đó phải được đăng ký tại Sở tư pháp trong vòng 3 ngày kể từ ngày lập.

+) Đối với trường hợp người khác làm chứng một giao dịch hay một sự việc cụ thể thì khi phát sinh tranh chấp thì người làm chứng sẽ chứng minh bằng cách mô tả lại sự việc bằng lời nói hay văn bản. Tuy nhiên, lời chứng của người làm chứng cần phải xác minh và đối chất để công nhận lời chứng đúng sự thật.

Các loại vi bằng:       

Các Văn phòng Thừa phát lại lập vi bằng là: Vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi và Vi bằng ghi nhận hiện trạng.:

– Ví dụ về vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi.

Khi thực hiện đặt cọc cho giao dịch mua bán nhà đất: ông B muốn đặt cọc 100 triệu cho ông A để đảm bảo việc 2 bên giao kết hợp đồng mua bán căn nhà mà ông A đang ở. Ông A và ông B có thể đến VP Thừa phát lại để được tư vấn về việc lập vi bằng liên quan đến hành vi 2 bên ký tên vào hợp đồng đặt cọc và hành vi giao nhận tiền đặt cọc giữa 2 bên. Vi bằng này được đăng ký tại Sở tư pháp trong vòng 3 ngày kể từ ngày lập.

– Ví dụ về vi bằng ghi nhận hiện trạng. Ông A căn nhà nhưng không có nhu cầu ở. Bạn muốn cho công ty A thuê để kinh doanh và A không muốn sau khi chấm dứt hợp đồng, các bên lại có tranh chấp về các vật dụng trong căn nhà trên cũng như hiện trạng căn nhà? Ông A và Công ty X có thể đến Văn phòng Thừa phát lại để được tư vấn về việc lập vi bằng ghi nhận hiện trạng căn nhà trên trước thời điểm công ty A dọn vào làm việc. Vi bằng này được đăng ký tại Sở tư pháp trong vòng 3 ngày kể từ ngày lập.

2. Thẩm quyền và phạm vi lập vi bằng:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi vi bằng là gì?

Luật sư tư vấn:

Tại Khoản 3, Điều 2, Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định: Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.

Thừa phát lại là người có các tiêu chuẩn, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan

Qua đó, có thể hiểu rằng vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo nếu cần thiết. Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng  mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Tài liệu này có giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến sự kiện, hành vi lập vi bằng

Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan, trung thực.

Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng. Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp. Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.

Như vậy, Thừa phát lại không được lập vi bằng để ghi nhận những sự kiện, hành vi mà mình không trực tiếp chứng kiến hoặc những sự kiện, hành vi chỉ thông qua lời kể của người khác. Để đảm bảo tính trung thực, khách quan, Thừa phát lại không được tham gia vào sự kiện, hành vi mà mình ghi nhận trong vi bằng

3. Quy định của pháp luật về vi bằng:

Pháp luật quy định về vi bằng như sau:

– Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng: Người có thẩm quyền lập vi bằng là Thừa phát lại. Trên cơ sở yêu cầu của đương sự, Thừa phát lại lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu đó. Các sự kiện, hành vi này phải hợp pháp và xảy ra trên địa bàn cấp tỉnh nơi có Văn phòng Thừa phát lại. Pháp luật cũng quy định rõ, Thừa phát lại chưa lập vi bằng đối với một số trường hợp sau:

+) Những việc thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng; những việc thuộc thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân các cấp.

+) Những sự kiện, hành vi thuộc về bí mật đời tư theo quy định tại điều 38 của Bộ luật dân sự và văn bản liên quan; những sự kiện, hành vi có tính chất nhạy cảm ảnh hưởng đến đời sống xã hội, đến thuần phong, mỹ tục của dân tộc.

+) Nhằm xác nhận, hợp thức hóa các giao dịch trái pháp luật.

– Nguyên tắc lập vi bằng: Để đảm bảo tính trung thực, khách quan, việc lập vi bằng phải tuân theo các nguyên tắc sau:

+) Việc lập vi bằng phải do chính Thừa phát lại thực hiện. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại có thể giúp Thừa phát lại thực hiện việc lập vi bằng, nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về vi bằng do mình thực hiện.

+) Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan, trung thực. Thừa phát lại không được lập vi bằng để ghi nhận những sự kiện, hành vi mà mình không trực tiếp chứng kiến hoặc những sự kiện, hành vi chỉ thông qua lời kể của người khác.

+) Thừa phát lại không được tham gia vào sự kiện, hành vi mà mình ghi nhận trong vi bằng.

+) Thừa phát lại không được thay đổi nội dung vi bằng đã được lập, trừ trường hợp phải sửa lỗi kỹ thuật. Thừa phát lại có thể lập vi bằng để ghi nhận sự kiện mới phát sinh để bổ sung cho vi bằng trước đó.

– Thủ tục lập vi bằng:

+) Cá nhân, tổ chức muốn lập vi bằng nộp hồ sơ tới Văn phòng thừa phát lại, hồ sơ gồm: giấy tờ tùy thân của cá nhân có yêu cầu hoặc được ủy quyền yêu cầu lập vi bằng; các giấy tờ liên quan đến yêu cầu lập vi bằng.

+) Kí hợp đồng dịch vụ lập vi bằng: Cá nhân, tổ chức yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận với Trưởng văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu sau:

a) Nội dung cần lập vi bằng;

b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

c) Chi phí lập vi bằng;

d) Các thỏa thuận khác, nếu có.

Việc thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Người yêu cầu phải cung cấp các thông tin và các tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng, nếu có.

+) Tiến hành lập vi bằng theo thời gian, địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ lập vi bằng.

Vi bằng lập thành 03 bản chính: 01 bản giao người yêu cầu; 01 bản lưu trữ tại văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về chế độ lưu trữ đối với văn bản công chứng; 01 bản gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh để đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập vi bằng.. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại.

–  Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng: Vi bằng lập thành văn bản viết bằng tiếng Việt và có các nội dung chủ yếu sau:

+) Tên, địa chỉ văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;

+) Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm lập vi bằng;

+) Người tham gia khác (nếu có);

+) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng và nội dung yêu cầu lập vi bằng;

+) Nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;

+) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;

+) Chữ ký của Thừa phát lại lập vi bằng và đóng dấu văn phòng Thừa phát lại, chữ ký của những người tham gia, chứng kiến (nếu có) và có thể có chữ ký của những người có hành vi bị lập vi bằng.

Kèm theo vi bằng có thể có hình ảnh, băng hình và các tài liệu chứng minh khác.

– Giá trị pháp lý của vi bằng do Thừa phát lại lập: 

+) Giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án

+) Căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Giá trị pháp lý của vi bằng:

Tóm tắt câu hỏi:

Em xin trình bày luôn sự việc, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện đứng tên bố và mẹ em. Bố em đã mất, không để lại di chúc. Hiện tại bà nội vẫn đang còn sống nên quyền thừa kế thuộc về bà nội em một phần. Vài tháng trước bà nội em đã lập vi bằng tặng cho phần tài sản thừa kế lại cho mẹ em. Nay mẹ con em muốn sang tên tài sản sang một mình mẹ em đứng tên nhưng các cô đã ngăn cản bà bằng mọi cách để gia đình em gặp khó khăn trong việc sang tên quyền sở hữu theo đúng quy định của pháp luật.

Trong khi đó gia đình em rất cần sang tên để thế chấp ngân hàng lấy vốn đầu tư kinh doanh. Cho em hỏi, với tấm vi bằng mà bà đã tặng cho mẹ em trước kia, liệu bà có thể hủy vi bằng tặng cho hay không? Gia đình em phải thực hiện để thủ tục sang tên sổ đỏ để thế chấp ngân hàng thì phải làm như thế nào? Kính mong Luật sư tư vấn giúp gia đình em.

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố và mẹ bạn. Bố bạn mất và không có di chúc để lại. Theo quy định Bộ luật dân sự 2015, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm: bà nội bạn, mẹ và các con của bố bạn. (con bao gồm cả con đẻ, con nuôi).

Theo như bạn trình bày, bà nội bạn đã lập vi bằng tặng cho quyền sử dụng đất được thừa kế từ bố bạn cho mẹ bạn. Theo đó:

+ Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.

+ Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Do đó, trong trường hợp này mặc dù các cô của bạn ngăn cản và làm khó nhưng bà nội bạn đã thực hiện xong thủ tục lập vi bằng, thì văn bản này là chứng cứ để chứng minh bà nội bạn đã tặng cho tài sản cho mẹ bạn. Bà nội bạn không lấy lại được tài sản đã tặng cho mẹ bạn được trừ trường hợp nội dung của vi bằng có đưa ra điều khoản này.

Để thực hiện thủ tục sang tên trên sổ đỏ thì bạn nên đưa bà nội bạn cùng với vi bằng bà nội bạn đã lập đến văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng tặng cho tài sản cho mẹ bạn. Khi có hợp đồng tặng cho tài sản cho mẹ bạn có công chứng thì mẹ bạn thực hiện thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Từ khóa » Ví Dụ Về Vi Bằng Và Văn Bản Công Chứng