Vì Sao Bột Chữa Cháy được Xem Là Vật Liệu Giúp Bạn Dập Tắt Nhanh Nhất

Một số loại bột chữa cháy trong phòng cháy chữa cháy

Phòng cháy chữa cháy dựa vào tác dụng chữa cháy của bột đối với từng loại chất cháy, người ta chia bột chữa cháy thành 03 loại như sau:

  • Bột BC có thành phần chủ yếu là NaHCO3.
  • Bột ABC có thành phần chủ yếu là (NH4)3PO4.
  • Bột chữa cháy kim loại (ký hiệu: M) có thành phần khác bột này được dùng để dập tát các đám cháy kim loại như Na, K…

Ký hiệu A, B, C,… trên bình bột chữa cháy cho biết loại nào có thể sử dụng để dập tắt loại đám cháy nào tốt nhất.

Tính chất hóa học của bột trong phòng cháy chữa cháy

  • Khả năng ăn mòn
  • Tính ăn mòn của bột chữa cháy tăng lên khi nó bị thấm nước.

Bột chữa cháy khi bị nhiễm ẩm có khả năng ăn mòn ngay trong các bình chữa cháy và các hệ thống ống dẫn và kể cả đối với các chất rắn mà nó đã dập tắt.

Người ta xác định rằng , đối với bột BC khi có nước vào và ở nhiệt độ cao , bột có khả năng ăn mòn yếu . Bột BC khi nước vào và ở nhiệt độ cao , bột có khả nắng ăn mòn yếu . Bột ABC dưới tác dụng nhiệt của dám cháy có thể tách NH3 ra . Khí này có khả năng ăn mòn mạnh đối với kim loại màu , tuy nhiên khí này trong đám cháy bị dẫn đi nên tác dụng này cũng không lớn .

  •  Khả năng bền với bọt

Khi sử dụng kết hợp bột chữa cháy (dập tắt ngọn lửa nhanh) và bọt chữa cháy (che phủ bề mặt chất cháy ngăn cản việc cháy lại) phải chú ý đến độ bền của bọt. Tác nhân của việc phá hủy này chính là do các chất chống hút ẩm của bột, thậm chí ngay cả NaHCO3 tinh khiết cũng có tác dụng phá hủy bọt.

Bài viết liên quan

  1. Cách phân biệt bình chữa cháy CO2 và bình bột
  2. Bình chữa cháy bột khô có những ưu và nhược điểm gì?

Công dụng bình chữa cháy bột chữa cháy nhanh

Kìm hãm phản ứng cháy theo cơ chế “tường lạnh “

Khi phun vào vùng phản ứng cháy, bột không những hấp thụ nhiệt của ngọn lửa mà còn có tác dụng kìm hãm hóa học phản ứng cháy theo cơ chế “tường lạnh”; Khi chữa cháy theo thể tích, bột có độ phân tán cao, khoảng cách giữa các phần tử bột trong vùng cháy rất nhỏ và chúng hình thành các khe hở với kích thước nhỏ hơn kích thước đường kính tới hạn. Vì vậy chúng sẽ có tác dụng như bức tường ngăn cản sự tiếp xúc giữa chất cháy và chất oxy hóa.

Kìm hãm hóa học phản ứng cháy

Quá trình cháy là một phản ứng dây chuyền. Ở đây xuât hiện các gốc tự do tồn tại trong thời gian rất ngắn, các nguyên tử và các phân tử hoạt động tạo thành các nhánh của mạch phản ứng cháy. Nhờ đó quá trình cháy được tiếp tục và duy trì.

Nếu các phần tử thành phần bột chữa cháy không phải là trung tính (trơ) mà ngược lại chúng lại thể hiện khả năng hoạt hóa cao đối với các gốc tự do trong vùng phản ứng cháy thì trong trường hợp này bột có tác dụng kìm hãm hóa học phản ứng cháy.

Nếu đưa bột vào ngọn lửa nghĩa là đã dựng lên một tường chăn băng bột nhân tạo. Như vậy các gốc tự do, các nguyên tử và phân tử hoạt động sẽ truyền năng lượng vào tường đó. Năng lượng của các phần từ này sẽ giảm đi đến mức không đủ để tiếp tục xảy ra phản ứng dây chuyền. Do đó phản ứng cháy dây chuyền sẽ bị bẻ gãy. Ngọn lửa được dập tắt.

Nếu khả năng nhường điện tử của các phần tử bột cho các gốc hoạt tính càng lớn thì hiệu suất kìm hãm hóa học càng cao. Đây chính là sự khử hoạt tính của các tâm hoạt tính phản ứng cháy dây chuyên.

Đối với các loại bột dạng silicagen được tẩm các loại frêon (C2F4Br2) thì tác dụng kìm hãm hóa học phản ứng cháy càng cao. Vì khi vào vùng cháy frêon nhanh chóng bay hơi và tác dụng với các sản phẩm nhiệt phân của chất cháy.

  • Khi bột vào vùng cháy, dưới tác động nhiệt của đám cháy chúng sẽ phân hủy và thăng hoa tạo thành các phân tử khí, đó là quá trình thu nhiệt nên nó có tác dụng làm lạnh vùng cháy. Các thành phần hơi và khí có tác dụng làm giảm nồng độ các thành phần tham gia phản ứng.
  • Nếu bột không bị phân hủy hoàn toàn, một phần bột rơi xuống phía dưới và phù lên bề mặt chất cháy một lớp. Lớp bột này có tác dụng ngăn cách tác động của các dòng nhiệt bức xạ từ ngọn lửa tới bề mặt chất cháy, đồng thời cách ly không khí với sản phẩm nhiệt phân trong vùng cháy.

Giảm nồng độ các thành phần tham gia phản ứng cháy

Khi đưa bột vào vùng cháy, các phần từ bột sẽ chiếm thể tích trong vùng phản ứng cháy. Nó làm giảm nồng độ oxy có trong một đơn vị thể tích hỗn hợp xuống thấp hơn giá trị duy trì sự cháy. Do vậy, sự cháy không được duy trì.

Hấp thụ nhiệt của vùng phản ửng cháy

Tuy khối lượng bột phun vào vùng cháy không lớn, nhưng do kích thước của hạt bột rất nhỏ nên số lượng hạt là rất lớn nên tổng diện tích bề mặt hấp thụ nhiệt của tất cả các hạt bột sẽ rất lớn. Khi phun vào vùng cháy các phần tử bột sẽ được nung nóng nghĩa là chúng hấp thụ một lượng nhiệt khá lớn của vùng cháy,

Qua nghiên cứu các tác dụng chữa cháy của bột ta thấy, tác dụng chữa cháy của bột không chỉ dựa trên một tác dụng duy nhất, mà dựa trên nhiều tác dụng khác nhau. Tùy trường hợp xảy ra cháy và môi trường cháy mà vai trò tác dụng chữa cháy nào của bột đóng vai trò chủ đạo.

Ứng dụng chữa cháy của bột chữa cháy trong phòng cháy chữa cháy

Qua nghiên cứu chúng ta thấy có nhiều loại bột chữa cháy với các tác dụng dập cháy khác nhau. Để sử dụng có hiệu quả khi dập tắt các đám cháy thì việc sử dụng đúng loại bột chữa cháy vào loại đám cháy phù hợp là quan trọng đối với người chiến sỹ phòng cháy chữa cháy.

+ Bột BC được sử dụng vào các đám cháy loại B, C và đám cháy do dây dẫn có điện.

+ Bột ABC được sử dụng vào các đám cháy loại A, B, c và đám cháy do dây đẫn có điện.

+ Bột chữa cháy kim loại (M) chỉ dùng để chữa các đám cháy kim loại.

Tất cả các loại bột trên có thể được chứa trong các bình chữa cháy xách tay (loại 2, 3, 4, 5, 8 kg …) hoặc xe đẩy (MT35…)‘ Hiện nay, nó còn được ứng dụng trong các bình chữa cháy tự động kiểu treo hoặc được đặt trong các thùng chứa bột của xe chữa cháy.

Sử dụng bột chữa cháy có những ưu điểm sau:

+ Bột chữa cháy có tác dụng dập cháy nhanh và có thể dập tắt được nhiều loại đám cháy khác nhau.

+ Bột có thể bảo quản ở nhiệt độ từ i50°C đến +50°C. Trong khoảng nhiệt độ này có thể sử dụng bột bất cứ lúc nào.

+ Bột không độc hại gì về mặt sinh hoạt đối vói con người, động vật và sinh vật.

Hạn chế của bột chữa cháy:

+ Do thành phần hóa học của bột là các muối (có tính ăn mòn), nên không dùng bột để chữa cháy các đám cháy thiết bị có độ chính xác cao, các đám cháy thiết bị điện tử.

+ Bột chữa cháy háo nước, hút ẩm, vón cục, đóng tảng, phức tạp khi phun chúng vào vùng cháy. Chỉ có thể sử dụng biện pháp nén khí để đẩy bột vào vùng cháy. Tầm phun xa của các loại lăng phun bột không quá (20 – 25) m, đường ống dẫn bột không được dài quá (50160) m.

+ Khi chữa các đám cháy lớn nên sử dụng kết hợp bột (để dập tắt ngọn lửa) với bọt (để che phù đảm cháy, ngăn cháy trở lại).

+ Bột chữa cháy không có tác dụng làm lạnh vì vậy đối với một số đám cháy có thể bùng cháy trở lại.

+ Khi chữa cháy trong các phòng kín gây bụi nhiều, do vậy các chiến sỹ chữa cháy cần phải có thiết bị bảo vệ đường hô hấp.

Từ khóa » Tác Dụng Chữa Cháy Của Nước