Vị Thuốc Thạch Lựu Bì

Quả Lựu - Vị thuốc thạch lựu bì

Tên khác:

Tên thường gọi: Lựu còn gọi là Thạch lựu, Thừa lựu, Tháp lựu, An thạch lựu, Toan thạch lựu, Thiên tương, thạch lựu bì (vỏ của quả lựu)

Tên khoa học: Punica granatum L.

Họ khoa học: thuộc họ Lựu - Punicaceae.

Cây Lựu

(Mô tả, hình ảnh cây Lựu, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...).

Mô tả:

Cây nhỏ, cao tới 5-6m, có thân thường sần sùi, màu xám. Rễ trụ khoẻ, hoá gỗ, dạng con thoi, màu nâu đỏ ở ngoài, màu vàng nhạt ở trong. Lá đơn, nguyên, mọc đối, bóng loáng. Hoa mọc đơn độc hoặc tụ họp thành cụm 3-4 cái ở ngọn cành. Hoa có 5-6 lá đài hợp ở gốc, 5-6 cánh hoa màu đỏ chói, rất nhiều nhị bầu nhiều ô chứa nhiều noãn xếp chồng lên nhau. Quả mọng có vỏ dày, tròn phía trên có đài tồn tại, có vách ngang chia thành 2 tầng, các tầng này lại chia ra các ô chứa nhiều hạt tròn, có vỏ hạt mọng.

Hoa tháng 5-6; quả tháng 7-8.

Nơi sống và thu hái:

Gốc ở Tây Á, được trồng nhiều ở Bắc Phi châu, nay thành phổ biến. Ở nước ta, Lựu cũng được trồng bằng hạt hoặc bằng cành chiết. Thu hái vỏ rễ, vỏ thân quanh năm, hoa quả thu hái vào tháng 6-7. Đào rễ về rửa sạch, bóc lấy vỏ, bỏ lõi, phơi hoặc sấy khô. Vỏ quả lấy khi còn tươi, bỏ màng trong, thái mỏng, sấy khô; khi dùng vỏ khô thì rửa sạch, cạo bỏ màng trong, đồ cho mềm, thái mỏng, sao qua. Bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm.

Bộ phận dùng:

Vỏ quả- Pericarpium Granati, thường gọi là Thạch lựu bì.

Vỏ cây, vỏ rễ, hoa, thịt quả cũng được sử dụng nhưng ít hơn

Bào chế thạch lựu bì

Vỏ quả lựu rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát dùng dần

Ngoài ra có thể sao lên, hoặc sao cháy (thán thạch lựu bì)

Thành phần hoá học:

Vỏ rễ chứa một hàm lượng tanin cao (2%) và 0,5-0,7% alcaloid toàn phần trong đó có pelletierin, isopelletierin, methylpelletierin và pseudopelletierin. Isopelletierin là alcaloid có hoạt tính trị giun cao. Vỏ thân cũng chứa pelletierin và các alcaloid khác nhưng hàm lượng thấp hơn. Còn có acid betulic và 3 chất base khác.

Vỏ quả chứa granatin, acid betulic, acid ursolic và isoquercetin.

Dịch quả chứa acid citric, acid malic và các chất đường glucose, fructose, maltose.

Tác dụng dược lý:

Các nhà khoa học Mỹ phát hiện, trong trái lựu có chứa hợp chất có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư. Thí nghiệm trên chuột cho thấy, với những con chuột đã được cấy tế bào ung thư, ở nhóm được dùng nước lựu các khối u phát triển nhỏ hơn, so với nhóm không dùng nước lựu. Nước ép trái lựu còn có tác dụng làm giảm cholesterol trong huyết tương máu, tăng lưu lượng máu trong động mạch vành tim, do đó có thể phòng ngừa đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim.

Tác dụng chống ký sinh trùng: chất pelletierine trong Thạch lựu bì có tác dụng mạnh đối với giun móc, Isopelletierine, một thành phần trong vỏ cây Thạch lựu tác dụng còn mạnh hơn. Tác dụng mạnh do chất tanin trong vỏ. Thạch lựu làm giảm sự hấp thu các chất alkaloit và làm tăng tác dụng của nó chống giun.

Tác dụng kháng khuẩn: In vitro, thuốc có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lî, trực khuẩn mủ xanh, lao và nhiều loại nấm gây bệnh. Thuốc có tác dụng kháng virus cúm.

Độc tính: Trên súc vật thí nghiệm, liều cao của alkaloit trong thuốc làm cho súc vật ngưng thở và chết. Tác dụng phụ thường gặp ở người là chóng mặt, rối loạn thị giác, mệt mỏi, giật đùi chân, run giật, cảm giác kiến bò. Liều cao dẫn đến giãn đồng tử, đau đầu, nặng gây chóng mặt hoa mắt, nôn, tiêu chảy, buồn ngủ.

Vị thuốc thạch lựu bì

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)

Tính vị

Vỏ quả lựu là Thạch lựu bì", còn có tên là "Thạch lựu xác", "Toan thạch lựu bì", "Toan lựu bì", "Tây lựu bì" có vị chua, chát, tính ấm.

Quả có vị chua ngọt, tính ấm;

Quy kinh:

Quả có tác dụng vào kinh vị , đại tràng.

Vỏ lựu tác dụng vào 2 kinh Đại tràng và Thận

Tác dụng:

Quả có tác dụng sinh tân chỉ khát (làm tăng thủy dịch trong cơ thể và giải khát). Nếu là loại lựu chua, còn có thêm tác dụng sáp trường (làm săn niêm mạc ruột), chỉ huyết (cầm máu), dùng chữa hoạt tả (ỉa chảy), kiết lỵ lâu ngày, băng lậu, khí hư, đới hạ. Loại quả ngọt, ngoài tác dụng sinh tân chỉ khát và chữa kiết lỵ lâu ngày, còn có thêm tác dụng sát trùng, có thể dùng chữa đau bụng do một số loại ký sinh trùng gây nên.

Vỏ quả có tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết, khu trùng. Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc; có tác dụng sát trùng trừ sán.

Vỏ rễ lựu (Thạch lựu căn bì): Có tác dụng tương tự như vỏ quả, cũng có tác dụng sáp tràng chỉ tả, cố băng chỉ huyết, khu trùng, cũng như sát trùng chỉ dương (chống ngứa). Nhưng vỏ rễ có tác dụng sát trùng mạnh hơn, chủ yếu dùng chữa đau bụng do ký sinh trùng. Tuy nhiên vỏ rễ có độc tính, uống vào kích thích dạ dày, nên người bị bệnh dạ dày không sử dụng được.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Lựu

Trị sán dây:

Vỏ rễ Lựu tươi 60g, Hạt cau 40g, nước 750mg. Cho vào nồi (không dùng nồi gang, nồi tôn) ngâm 6 giờ, rồi sắc còn 500ml, lọc bỏ bã. Uống buổi sáng khi đói, chia làm 2 lần cách nhau nửa giờ. Hai giờ sau khi uống thuốc thấy bụng cồn cào khó chịu thì uống một liều thuốc tẩy đến lúc buồn đi ngoài thì ngồi nhúng hẳn mông vào chậu nước ấm để sán ra hết. Trong khi uống nước thuốc cần nằm nghỉ và nhắm mắt (theo Dược liệu Việt Nam).

Lao phổi, viêm phế quản mạn tính ở người già:

Quả lựu tươi chưa chín 1 quả, bóc lấy hạt ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Trẻ em có tích trệ ăn không tiêu, có ký sinh trùng đường ruột:

Dùng nước ép hạt lựu thêm đường và nước cho uống. Tuy hiệu quả kém nhưng an toàn hơn vỏ rễ lựu.

Thanh thử, giải nhiệt, ngừa ra nhiều mồ hôi vào mùa hè

Nấu canh cho một số hạt lựu tươi. Canh này còn phòng chữa chứng đau đầu ở phụ nữ và giúp trẻ em tiêu hoá tốt.

Thực tích (do ăn nhiều thịt) khó tiêu, trĩ và ra máu, phụ nữ bạch đới, kinh nguyệt quá nhiều:

Dùng quả lựu muối nấu với canh thịt heo ăn.

Viêm loét trong miệng:

Lựu tươi 1-2 quả, lấy hạt giã nát, ngâm vào nước sôi rồi lọc lấy nước để nguội ngậm nhiều lần trong ngày.

Tiêu hoá kém, đau bụng, tiêu chảy:

Lựu 2-3 quả bỏ vỏ lấy cùi với một bát rưỡi nước sắc lấy nửa bát rồi đổ vào một ít mật ong, uống làm 2-3 lần trong ngày.

Đại tiện ra máu, tiêu chảy kéo dài:

Ruột quả lựu sấy khô, tán bột. Mỗi lần 10-12g với nước cơm. Hoặc 1 quả lựu tươi nguyên vỏ giã nát sắc với mấy hạt muối để uống.

Sâu răng:

Vỏ thân cây lựu hoặc vỏ quả sắc đặc ngậm nghiêng về phía răng sâu.

Khô miệng, viêm họng, loét lưỡi:

Bóc lấy hạt của 1-2 quả lựu tươi nhai chậm kỹ nuốt nước.

Trĩ loét chảy máu:

Vỏ quả lựu 50 - 100g sắc lấy nước xông rửa hậu môn.

Nước ngâm rửa khi bị đới hạ, khí hư:

Vỏ quả lựu 30g, phèn chua 10g sắc lấy nước ngâm rửa.

Ghẻ ngứa:

Vỏ quả lựu sắc để ngâm, tán bôi lên chỗ tổn thương - có thể ngâm vào rượu hoặc cồn để dùng hoặc lá lựu tươi giã nhuyễn xoa xát.

Chữa són tiểu:

Trái lựu đem thiêu tồn tính (bên ngoài cháy đen, bên trong vẫn giữ nguyên chất quả), tán bột; ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 6g, hòa với nước sôi uống. Dùng chữa són tiểu, nước tiểu nhỏ giọt không tự chủ được, lượng nước tiểu ít, bụng dưới căng tức như mót tiểu; thường gặp ở người già hoặc người mới ốm dậy, cơ thể còn yếu.

Chữa miệng hôi, viêm amiđan:

Dùng trái lựu sắc lấy nước đặc, ngậm và nuốt từ từ, nhiều lần trong ngày.

Chữa thoát giang (sa trực tràng):

Dùng thạch lựu bì, thiến thảo - mỗi thứ 10g, rượu 1 chén con; sắc uống trong ngày.

Chữa ỉa chảy ra toàn nước:

Dùng thạch lựu bì 5g, sơn tra 10g; cả 2 thứ nghiền thành bột mịn, chia thành 2 phần uống trong ngày, dùng nước đã đun sôi pha đường đỏ để chiêu thuốc.

Chữa sỏi thận:

Dùng rễ lựu 30g, kim tiền thảo 30g; sắc nước uống trong ngày.

Chữa phế ung (áp-xe phổi):

Dùng thạch lựu hoa (hoa lựu) 6g, ngưu tất 6g, nhẫn đông đằng (dây kim ngân) 15g, bách bộ 9g, bạch cập 30g, đường phèn 30g; sắc nước uống.

Trẻ nhỏ da viêm loét:

Trẻ nhỏ không được trông nom cẩn thận, da ở cổ, nách, nếp nhăn ở tay chân, bẹn, ... có thể bị viêm nhiễm, sưng tấy đỏ đau hoặc lở loét chảy mủ. Có thể dùng lá cây lựu, sấy khô, nghiền thành bột mịn, rắc lên những chỗ bị bệnh.

Tham khảo

Công dụng và chỉ định:

Vỏ quả được dùng trị ỉa chảy và lỵ ra huyết, đái ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, cũng thường phối hợp với các chất thơm.

Vỏ thân và vỏ rễ dùng trị giun, đặc biệt đối với sán dây ở người và đối với cả sán của chó. Ngày dùng 20-60g, dạng thuốc sắc. Hoặc dùng 0,30g pelletierin phối hợp với 0,40g tanin chia làm 3 lần uống. Còn dùng trị Đau răng (ngậm nước sắc).

Thịt quả được dùng trợ tim, giúp tiêu hoá. Dịch quả tươi làm mát hạ nhiệt. Hạt giúp tiêu hoá. Hoa dùng chữa viêm tai đề phòng chảy mủ.

Kiêng kỵ:

- Lựu và bưởi chùm có tương tác với một số thuốc dùng trong điều trị tăng huyết áp (nitatin). Do đó nếu dùng phải thận trọng và cần tham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên khoa.

- Không dùng lựu cùng củ cải.

- Người hư tổn, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng rễ Lựu.

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Từ khóa » Bộ Rễ Cây Lựu