Vũ Khí, Khí Tài Trang Bị Trong Sư đoàn Bộ Binh Việt Nam. - Quansuvn
Có thể bạn quan tâm
Vũ khí, khí tài trang bị trong sư đoàn bộ binh Việt Nam.
<< < (30/122) > >>
su22 m4: Trích dẫn từ: haanh trong 30 Tháng Mười, 2010, 01:37:37 pmhehe AK thì không có gì để nói riêng B40 xin mời các bác CCB trình bày kinh nghiệm bắn của mình đi xem có bao nhiêu tư thế bắn ( hehe lúc trước em nói kiểu bắn B40 chổ em có bác chắc chuyên đánh giặc mồm nói em bốc phét ;D ) Em xin nổ phát B - 40 đâu tiên tiêu diệt ổ 12l7 của địch ạ! Súng chống tăng B- 40 do 1 tổ 2 người xử dụng và thay nhau bắn. Theo như yếu lĩnh thì có 3 tư thế bắn là đứng bắn; quỳ bắn; và nằm bắn ạ.
hellboy139: Các tư thế bắn B40, hình của bác huyphuc ạ ;D
hellboy139: Xin phép các bác, các anh, em xin đưa qua một số thông tin, thông số súng B41 cho kịp tiến độ ạ. Súng cũng đã có bài viết rất chi tiết, các bác muốn tìm hiểu sâu hơn thì tham khảo ở đây ạ: http://www.quansuvn.net/index.php/topic,1136.0.html Súng chống tăng RPG-7 do Liên Xô sản xuất, ở Việt Nam dùng với tên gọi B41 là loại vũ khí có uy lực mạnh của tiểu đội bộ binh do 1 người hoặc 1 tổ sử dụng để diệt xe tăng, xe bọc thép, lô cốt và sinh lực địch ẩn nấp trong công sự hoặc các vật kiến trúc không kiên cố. Tầm bắn ghi trên thước ngắm và kính quang học từ 200 đến 500m. Tầm bắn thẳng trong vòng 330m, tốc độ bắn từ 4-6 phát/phút. Tốc độ đầu của đạn 126m/s. Tốc độ lớn nhất của đạn là 300m/s. Đạn có nhiều loại khác nhau, ở Việt Nam dùng chủ yếu loại đạn PG-7V cỡ 85mm. Đạn cấu tạo theo nguyên lý nổ lõm, chạm nổ, đạn có thể tự hủy bằng ngòi cháy chậm. Sức xuyên của đạn không phụ thuộc vào cự ly bắn và tốc độ bay. Góc cham 90o xuyên được thép dày 280mm, bê tông 900mm, xuyên cắt 800mm. B41 dài 953 mm khi không đạn và 1,340 mét với đạn RPG-7. Súng ban đầu nặng 7,9kg, đạn PG-7 nặng 2,25kg
hellboy139: Tiếp theo sẽ là M79. Loại súng này các bác cựu chẳng xa lạ gì và cũng đã bàn đến nhiều, bác nào còn quan tâm xin xem thêm ở đây ạ: http://www.quansuvn.net/index.php/topic,16395.0.htmlSúng phóng lựu M79 được sử dụng trong chiến tranh Việt Nam, được trang bị cho lính Mĩ và QLVNCH, ta thu được nhiều và tái trang bị lại đến cấp tiểu đội bộ binhNó có các nhiệm vụ chính sau đây:(nguồn ttvnol)1. Áp chế hoả lực địch: người dùng M-79 bắn áp chế để ngăn ngừa quân địch nhìn thấy, bắn, hoặc theo dõi mục tiêu. Bắn áp chế có thể bắn thẳng hoặc bắn cầu vồng vào vị trí mà từ đó quân địch có thể bắn chính xác vào đồng đội của ta.2. Che phủ : người dùng M-79 có nhiệm vụ bắn che phủ cho đồng đội di chuyển, tiến công. Khi bắn che phủ, xạ thủ phải thực hiện những thao tác sau:- Hỗ trợ tiểu đội hoặc trung đội ở những cửa tử.- Biết rõ đường đi của tiểu đội hoặc trung đội và kế hoạch di chuyển của họ- Lựa chọn vị trí của quân địch và liên tục theo dõi chúng.- Xách định vị trí tốt nhất để bắn3. Tiêu diệt mục tiêu: xạ thủ M-79 cần bắn thẳng hoặc bắn cầu vồng vào mục tiêu để tiêu diệt trực tiếp sinh lực địch.Thông số kỹ thuật:Chiều dài từ mặt cắt ngang phía trước của nòng súng đến mặt cắt ngang phía sau của báng súng là 74 cm.Khối lượng thô 2.72 kgKhối lượng súng đã nạp đạn : 2.95 kg.Khối lượng viên đạn : 227 gramCỡ nòng : 40mmÁp suất thuốc phóng cháy: 17685 kPavận tốc đầu nòng của viên đạn : 76m / stầm xa tối đa : 400mtầm bắn hiệu quả tối đa : 350 mtầm bắn thẳng : 150 mkhoảng cách an toàn: 31 mkhoảng cách sát thương : 5 m.Đến đây có lẽ đã xong vũ khí của cấp A rồi đó ạ, còn có điều gì sai sót mong các bác cho ý kiến ạ. Mời các bác, các anh tiếp tục thảo luận tiếp ạ
su22 m4: Thưa các đồng chí, các bác CCB và các bạn. Trong bài này em xin được sơ lược đội nét về súng đại liên Maxim khẩu súng đã gắn bó với những năm tháng ở chiến trường K của bác binhyen 1960 và một số không nhỏ các bác CCB của diễn đàn ta. Và đây cũng là bài mở đầu cho loạt bài về vũ khí trang bị của cấp B vá C, các thông tin mà em viết ra ở đây là thông tin em tìm được và tổng hợp tư nhiều nguồn trên Internet, nên có thể có sai sót em rất mong được các bác và các bạn bổ xung thêm cho ạ. Khẩu đại liên Maxim có lẽ vào Việt Nam ta qua nguồn viện trợ của Trung Quốc cho quân đội ta trong quá trình chuẩn bị cho chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ. Và khi vào NC nó được trang bị cho các tổ hỏa lực phối thuộc cho các B hoặc C chứ không phải thành phần hỏa lực cố định của cấp B và C. Về lịch sư ra đời của đại liên Maxim, khẩu súng này khai sinh tại Nga và là thiết kế của kỹ sư Sokolov vào khoảng năm 1910 và mẩu đầu tiên được mang tên Maxim 1910. Và được trang bị làm hỏa lực cấp đại đội của bộ binh Nga và Liên Xô, và ngay từ khi ra đơi khẩu súng đã chứng minh được hiệu quả tác chiến của nó nên đến năm 1939 nó tiếp tục được kỹ sư Vladimirov cải tiến và phiên bản cải tiến được mang tên Maxim - 30. Sau đó súng còn được kỹ sư Tokarev cải tiến và phiên bản này mang tên Maxim - MT, chữ M là kĩ tự đầu của từ cải tiến trong tiếng Nga và chữ T là kí tự đầu của tên người cải tiến súng, đó là kỹ sư Tokarev. Em không rõ phiên bản được trang bị cho lục quân NC là phiên bản Maxim nào, nhưng có lẽ là phiên bản Maxim - 30 và Maxim - MT. Về cấu tạo súng đại liên Maxim dùng nguyên tắc trích khí phản lực, bắn đạn cỡ 7,62 X 54R và gồm các bộ phận như sau: Nòng súng súng dùng cỡ nòng 7,62mm, bộ phận tản nhiệt của súng. Ban đầu bộ phận tản nhiệt sủa súng được làm bằng đồng và được đánh bóng, nhưng các phiên bản về sau bộ phận tản nhiệt của súng đại liên Maxim được làm bằng sắt và một điểm khác biệt nữa của đại liên Maxim là bộ phận tản nhiệt của súng là nơi chứa nước làm mát. Súng đại liên Maxim cũng được trang bị giá súng có thể gập lên khi hành quân và mở ra khi tác chiến, ngoài ra súng còn có các bộ phận khác như: Khiên chắn đạn cho xạ thủ, một cặp bánh xe giúp súng có thể di chuyển dễ dàng trên mọi loại địa hình. Về máy súng bao gồm các bộ phận: Kim hỏa và lo so kim hỏa, khóa nòng khóa nòng của súng có dạng hình chữ T và được liên kết bằng bản lề lên thành máy súng , cò súng cùng với khóa an toàn. Đại liên Maxim được trang bị một hộp tiếp đạn hình vuông với số lượng 250 viên đạn, tầm bắn hiệu quả của súng là 500m đối với mục tiêu trong công sự và 800m đối với mục tiêu ngoài công sự. Thông số kỹ thuật của súng như sau: Chiều dài của súng là: 1070mm, trong đó chiều dài nòng súng là: 720mm Trọng lượng của súng là 20kg chưa bao gồm banh xe và khiên chắn đạn; tổng trọng lượng của súng đã bao gồm cả bánh xe và khiên chắn đạn là: 32,9kg Tầm bắn hiệu quả của súng từ 500 - 800m Hộp tiếp đạn: 250 viên Tốc bắn 600 viên/phút Thưa các đồng chí, các bác CCB và các bạn. Tới đây em đã trình bầy xong một số nét cơ bản về súng đại liên Maxim, trong bài viết của em còn những điểm sai sót em rất mong được các bác bổ xung thêm cho ạ. Nguồn tham khảo trong bài viết: www.world.guns.ru
Navigation
[0] Message Index
[#] Next page
[*] Previous page
Từ khóa » Tốc độ Bắn B41
-
Súng Chống Tăng B41 – Wikipedia Tiếng Việt
-
Thảo Luận:Súng Chống Tăng B41 – Wikipedia Tiếng Việt
-
Súng Chống Tăng B41 - Du Học Trung Quốc
-
Tác Dụng, Tính Năng Chiến đấu Của SÚNG DIỆT TĂNG B41 (RPG-7V)
-
Sức Mạnh Hủy Diệt Của Súng Chống Tăng B41 - Báo Lao Động
-
Đề Thi Quân Sự Chung – Đề 3: Súng Diệt Tăng B41 - Thich Ho Hap
-
Tại Sao đạn B41 Khi đã Bắn Có Thể Tăng Tốc Từ 120m/s Lên 300m/s ...
-
(DOC) Quân Sự Chung (Military General) | Trang Lethu
-
Máy Tính Phần Tử Bắn Súng Chống Tăng B41 - Báo Quân đội Nhân Dân
-
Kỳ Tích Bộ đội Việt Nam Bắn 14 Phát B41 Vẫn Khỏe - Kiến Thức
-
3 Bí Mật Về Súng Chống Tăng Phản Lực B41 - Thế Giới - Zing
-
Tìm Hiểu "sát Thủ Diệt Tăng" Của Việt Nam Khiến địch Lo Ngại
-
B41, RPG-7, РПГ-7
-
Quân Sự Chung Bài 2 Flashcards
-
De Cuong Quoc Phong 3 - Tài Liệu Text - 123doc
-
Bài Giảng Súng Diệt Tăng B40 - GV. Lê Xuân Luyện - TailieuXANH
-
[PDF] Trung Tâm Giáo Dục Quốc Phòng Và An Ninh - Đại Học Huế