Vu Khống Người Khác Bị Truy Cứu Trách Nhiệm Hình Sự Không?

Thưa Luật sư tôi có đọc được vụ việc ở Quảng Ninh đó là vợ chồng anh N.V.C ở huyện Vân Đồn, Quảng Ninh đã bị kiện ngược vì cứu giúp, đưa một phụ nữ bị TNGT (tên T) vào bệnh viện. Người nhà của nạn nhân này cho rằng chính vợ chồng người đã cứu giúp người bị nạn là người gây ra tai nạn. Nhưng theo kết quả xác minh ban đầu từ cơ quan chức năng, anh N.V.C không phải là người gây tai nạn cho bà T, người thân bà T đã có dấu hiệu vu khống cho lái xe C. Luật sư cho tôi hỏi, hành vi của người nhà nạn nhân có thể bị xử về tội vu khống không? Vu khống người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư X, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông quan bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật hình sự 2015
  • Bộ Luật dân sự 2015
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Vu khống là gì?

Vu khống có thể hiểu là những hành vi bịa đặt; loan truyền những điều mà người loan truyền biết rõ là bịa đặt, không có thật; nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Hành vi vu khống có thể thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau; có thể thông qua các hình thức như truyền miệng, viết bài, gửi đơn, thư tố giác, thư nặc danh;… Trường hợp người đưa tin bịa đặt; nhưng lầm tưởng những điều họ loan tin là có thật thì không phải chịu trách nhiệm.

Hành vi vu khống người khác có thể làm nạn nhân bị mất uy tín; danh dự hoặc bị thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ.

Hành vi vu khống cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu; người phạm tội thực hiện hành vi loan truyền những điều bịa đặt cho người khác biết; hoặc tố cáo với cơ quan nhà nước về việc người khác phạm tội.

Vu khống người khác phải chịu trách nhiệm gì

Vu khống người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Dưới góc độ pháp lý, có thể thấy người nhà của nạn nhân trong vụ tai nạn giao thống có quyền nghi ngờ và nếu chỉ dừng lại ở mức độ này thì pháp luật không xử lý.

Tuy nhiên, trong trường hợp người này, người nhà nạn nhân đã biết rõ sự việc mà vẫn cố tình bịa chuyện để tố cáo người đã cứu giúp nạn nhân, có thể bị xử lý về tội vu khống.

Trách nhiệm hình sự của tội vu khống

Khi một cá nhân thực hiện hành vi vu khống người khác; cá nhân đó phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình; bởi vì kể từ khi hành vi vu khống được thực hiện; quyền và lợi ích hợp pháp của người bị vu khống có thể bị ảnh hưởng.

Hành vi vu khống người khác phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại; Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, theo đó:

” Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây; thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.“

Như vậy hành vi vu khống người khác tùy theo tính chất, mức độ mà có thể phạt tù lên đến 07 năm tù; Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Vu khống người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không
Vu khống người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cần lưu ý

  • Người bị hại tức là người bị vụ khống là cá nhân chứ không phải pháp nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Người bị hại trong vụ án vu khống có thể bị xúc phạm danh dự, cũng có thể bị thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác về tinh thần, về sức khoẻ… nhưng chủ yếu là thiệt hại về tinh thần.
  • Người phạm tội vu khống thuộc trường hợp quy định ở khoản 1, Điều 156 thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người bị hại có đơn yêu cầu khởi tố hình sự.

Trách nhiệm dân sự khi vu khống người khác

Đối với hành vi vu khống người khác, người vu khống còn phải chịu thêm trách nhiệm dân sự nếu người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:

Theo điều 592 Bộ luật Dân sự 2015, quy định: “Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Những thiệt hại được bồi thường có thể là:

  • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Như vậy tùy theo tính chất mức độ mà các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại do danh dự, uy tín bị thiệt hại

Có thể tổng hợp lại, theo như tình huống trên tùy tính chất và mức độ có thể yêu cầu khởi kiện người nhà nạn nhân theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự nếu hành vi của người nhà nạn nhân có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015

Ngoài ra còn có thể khởi kiện người vu khống yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định trong Bộ luật dân sự 2015.

Video Luật sư X đề cập vấn đề Vu khống người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Có thể bạn quan tâm

  • Bị người khác vu khống nên xử lý ra sao? Hình phạt về tội vu khống
  • Xúc phạm người khác trên Facebook bị tội gì?
  • Sử dụng hình ảnh cá nhân để xúc phạm danh dự có bị đi tù không?

Thông tin liên hệ Luật sư X

Hi vọng, qua bài viết “Vu khống người khác phải chịu trách nhiệm gì giải đáp được những thắc mắc về vấn đề của bạn

Mọi thắc mắc liên quan đến dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.

Hotline : 0833.102.102.

Câu hỏi liên quan

Thế nào là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác?

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là hành vi bịa đặt những thông tin mình biết là không có hoặc sai sự thật về người khác nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác.

Vu khống người khác trên mạng xã hội có bị xử phạt hành chính không?

Các hành vi vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm của cá nhân, tổ chức trên mạng xã hội tùy thuộc vào tính chất, mức độ khác nhau có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2 triệu đến 5 triệu đồng theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Cần làm gì khi bị người khác gọi điện xúc phạm?

Cá nhân khi gặp tình huống trên có thể ghi lại cuộc hội thoại hoặc tin nhắn để làm căn cứ khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự

5/5 - (1 bình chọn)

Từ khóa » Hình Phạt Cho Tội Vu Khống Người Khác