18 Cấu Trúc Ngữ Pháp Tiếng Hàn Trung Cấp Cần Phải Biết - Du Học MAP
Có thể bạn quan tâm
Ngữ pháp Tiếng Hàn luôn là điều khiến không ít người học trăn trở, bạn sẽ cần trang bị cho mình một danh sách các ngữ pháp trung cấp thông dụng trong tiếng Hàn. Vậy thì trong bài viết này, hãy cùng Du học MAP tìm hiểu về các ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp thường gặp nhé!
Mời bạn điền thông tin theo mẫu đăng ký tư vấn ở cuối bài viết hoặc liên hệ hotline 0983090582 – 0942209198 để hiểu rõ hơn về các ứng dụng học tiếng Hàn và du học cùng Du học MAP từ hôm nay!
Bài viết cùng chủ đề
Khái quát về ngữ pháp Tiếng Hàn trung cấp
Trung cấp là cấp độ nâng cao hơn của trình độ sơ cấp trong tiếng Hàn nói riêng và tất cả các loại ngôn ngữ nói chung. Tại cấp độ này, bạn sẽ được tìm hiểu những ngữ pháp mang tính chất tiếp nối và “khó nhằn” hơn so với sơ cấp.
Các ngữ pháp Tiếng Hàn trung cấp thông dụng
Trong phần này, MAP sẽ điểm tên những cấu trúc tiếng Hàn trình độ trung cấp hay gặp và cần thiết nhất, thường được sử dụng trong văn nói và văn viết.
Các cấu trúc ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp được sử dụng trong văn nói
Cấu trúc ngữ pháp “mặc dù, nhưng mà”
Đây là 2 cấu trúc ngữ pháp thường gặp nhất trong tiếng Hàn. Chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết nhé!
Ngữ pháp 1. A/V + 는다고 해도: Mặc dù nói rằng là… nhưng.
- Đối với động từ
V+ 았/었/였다고 해도 (quá khứ)
V+ 는/ㄴ다고 해도 (hiện tại)
V+ 을/ㄹ 거라고 해도 (tương lai)
- Đối với tính từ
A+ 았/었/였다고 해도 (quá khứ)
A+ 다고 해도 (hiện tại)
A+ 을/ㄹ 거라고 해도 (tương lai)
- Đối với danh từ
N+ 이았/었/였다고 해도 (quá khứ)
N+(이) 라고 해도 (hiện tại)
N+ 일 거라고 해도 (tương lai)
VD: 아무리 비싸다고 해도 필요한 책이라면 사야지. Mặc dù đắt như thế nào đi chăng nữa nhưng nếu là quyển sách cần thiết thì phải mua chứ.
아무리 친구라고 해도 서로 지켜야 할 예의가 있잖아요.
Mặc dù là bạn bè thì cũng cần có phép tắc chứ.
Ngữ pháp 2. A/V + 더라도: Cấu trúc này có nghĩa là dù, cho dù.
Được dùng để diễn tả giả định khi sự kiện ở vế 1 không có ảnh hưởng gì đến kết quả ở vế 2 (kết quả không thay đổi). VD: 내일은 무슨 일이 었더라도 지각하면 안돼. Dù ngày mai có việc gì đi nữa cũng không được đến trễ. 미국에 가더라도 자주 전화해. Dù đi Mỹ nhưng hãy thường xuyên gọi điện về nhà.
Cấu trúc ngữ pháp A/V + 아/어 봤자: Mà xem, đi nữa… (đại loại là như thế).V + 아/어 봤자: Việc của vế thứ nhất có diễn ra thì vế sau vẫn vậy không có nghĩa lí gì.
Sau nó hay đi với câu dạng ㄹ/을 것이다 (dự đoán) hoặc câu thường, không đi kèm được câu mệnh lệnh và thỉnh cầu. VD: 지금 출발해 봤자 약속시간에 도착할 수 없어. Bây giờ xuất phát đi nữa thì cũng không tới đúng hẹn được đâu. VD: 한국의 겨울 날씨가 추워 봤자 북극보다 춥겠어요? Thời tiết của Hàn Quốc có lạnh đi nữa thì có lạnh bằng bắc cực không?
Cấu trúc ngữ pháp A/V + 아/어/여도, N + 이어도/여도: Cho dù…, dù…cũng…, dù…nhưng…
A/V + 아/어/여도:
- 아도 : dùng khi động từ / tính từ kết thúc có nguyên âm ㅏ, ㅗ – 바빠도 한국말을 공부해요. Dù bận tôi vẫn muốn học tiếng Hàn.
- 어도 : dùng khi động từ / tính từ kết thúc bằng các nguyên âm khác. – 밥을 먹어도 배부르지 않아요. Ăn cơm mà cũng chẳng no.
- 여도 : dùng khi đuôi động từ kết thúc là 하다 => 해도. – 공부를 많이 해도 시험을 잘 못 봤어요. Dù học rất nhiều nhưng dường như cũng không làm bài tốt.
- N + 이어도/여도: VD: 일요일이어도 일을 합니다. Dù là chủ nhật nhưng vẫn làm việc.
*** Lưu ý: Khi câu hỏi nhằm hỏi một sự cho phép nào đó, nếu câu trả lời phủ định thì có nghĩa điều đó bị cấm, không được phép, câu trả lời thường là cấu trúc “–(으)면 안된다”.
VD: A: 여기 앉아도 됩니까? Tôi ngồi đây được không? B: 아니오, 앉으면 안됩니다. Không, bạn không được ngồi đây.
Cấu trúc A/V+ 으나마나: Chỉ một việc làm vô ích , vô dụng làm cũng như không.
* Từ có patchim dùng으나마나, không có patchim dùng나마나 VD: 너무 늦어서 지금은 가나 마나예요. Muộn quá rồi giờ đi cũng như không thôi.
그 정도로는 너무 양이 적어서 먹으나마나일 거예요.
Chừng đó ít vậy ăn hay không thì cũng thế, chả no đâu
Cấu trúc V + 고도: Hành động vế trước đã hoàn thành thì hành động vế sau nối tiếp nhưng khác với mong đợi hoặc không phù hợp, không tự nhiên so với hành động vế trước.
Thường dùng nhiều trong văn nói, nhìn thấy hành động của người khác và biểu hiện 나는 열 시간 잠을 자고도 또 잔다 (?) 민수는 열 시간 잠을 자고도 또 잔다 (O)
Thường kết hợp với động từ, có nhiều tính từ bị hạn chế kết hợp
Không thể kết hợp được với các vĩ tố chỉ thì – 았/었, – 겠 밥을 먹었고도 또 케이크를 먹어요 (X)
Chủ ngữ của cả 2 vế phải là 1 전화를 걸고도 받지 않아요 (X) 전화를 걸었지만 받지 않아요. (O)
VD: 영희는 슬픈 영화를 보고도 울지 않는다. Yeong Hui xem phim buồn mà cũng không khóc.
Cấu trúc V + 기는하지만: Ừ thì cũng…nhưng mà (Cấu trúc này sử dụng khi biểu thị ý nghĩa đối chiếu, tương phản và biểu thị dưới hai dạng: A/V -기는 하지만, -기는 -지만.
Chú ý rằng cấu trúc thứ hai sử dụng chung động từ hoặc tính từ hai lần. Cấu trúc này diễn tả người nói công nhận hoặc thừa nhận nội dung mệnh đề phía trước nhưng muốn bày tỏ, diễn tả rõ việc có quan điểm, ý kiến khác ở mệnh đề sau.) VD: 커피를 마시기는하지만 좋아하지 않아요. Uống café cũng được nhưng tôi không thích cho lắm.
Cấu trúc V + 는데도: Mặc dù
Cấu trúc này thể hiện kết quả xảy ra không phải là điều bạn mong muốn.
Nghĩa tiếng việt: Mặc dù… nhưng vẫn
Động từ: V+ 는데도
Tính từ có patchim: A+ 은데도, không patchim dùng A+ ㄴ데도.
VD: 열심히 공부했는데도 시험이 아직 떨어졌어요
Mặc dù học hành chăm chỉ nhưng tôi vẫn thi rớt.
Cấu trúc A + 은/ㄴ가보다: Có thể dịch là : “hình như có , có vẻ”
V + 나 보다
화가 전화를 안 받아. 벌써 자나 봐.
Hoa không nghe máy, mới đó chắc đã ngủ rồi.
매일 매진인 걸 보니 이 영화가 정말 재미있나 봐.
Ngày nào cũng bán hết vé nên có vẻ như bộ phim này thú vị lắm.
Cấu trúc A/V + 은/ㄴ,는, 을/ㄹ것 같다: Dùng ở thì hiện tại , có thể dịch là: hình như, có lẽ, có vẻ (thể hiện sự phỏng đoán, không chắc chắn)
Ngữ pháp (으)ㄴ것같다 – Phỏng đoán trong quá khứ
(으)ㄴ 것 같다 diễn tả sự suy đoán của người nói về điều xảy ra trong quá khứ, được gắn vào thân động từ. VD: 제가 잘못한 것 같습니다. Có lẽ tôi đã sai. 민수는 이미 점심을 먹은 것 같아요. – Có lẽ Minsu đã ăn trưa rồi.
b. Ngữ pháp 는것 같다 – Phỏng đoán ở hiện tại
는 것 같다 chỉ sự suy đoán của người nói về trạng thái hoặc hành động xảy ra ở hiện tại. Biểu hiện này chỉ sự phỏng đoán của người nói. Nó có những dạng khác nhau phụ thuộc vào điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ, đang xảy ra ở hiện tại, hoặc sẽ xảy ra trong tương lai. Và tương ứng theo đó với động từ hay tính từ sẽ có cách kết hợp khác nhau.
VD: 밖에 비가 오는 것 같다. – Có lẽ bên ngoài trời đang mưa.
11. Ngữ pháp (으)ㄹ것같다 – Phỏng đoán trong tương lai
Động tính từ có patchim + 을것 같다 먹다 -> 먹을 것 같다 (ăn) Động tính từ KHÔNG có patchim + ㄹ것 같다 오다 -> 올 것 같다 (đến)
Cấu trúc này thể hiện sự dự đoán, phỏng đoán một cách không chắc chắn về một việc gì đó. Tương đương nghĩa tiếng Việt là “hình như…”, “có lẽ…”, “có thể là…”. VD: 내일은 눈이 올 것 같아요. Ngày mai có lẽ sẽ có tuyết rơi, Được gắn vào thân động từ, tính từ và ‘있다/없다’, nó chỉ sự phỏng đoán của người nói về điều gì đó sẽ xảy ra trong tương lai. Sử dụng khi biểu hiện một cách nhẹ nhàng suy nghĩ của người nói về một sự việc nào đó xuất hiện ở tương lai. Ví dụ: 방학 때 여행을 갈 것 같아요. Chắc là tôi sẽ đi lu lịch vào kỳ nghỉ.
12. Cấu trúc V + 을/ㄹ테니(까): Thể hiện sự dự đoán về tương lai hay ý chí của người nói. Có thể dịch là : Chắc sẽ…nên…
가 : 내일이면 합격자 발표가 있는데 정말 떨린다. Nếu là ngày mai mới có kết quả nhưng chắc tôi rớt quá 나 : 좋은 결과가 있을 테니까 걱정하지 말고 기다려 . Kết quả sẽ ổn nên đừng có lo mà chờ tiếp đi 가 : 이번에 회사에서 또 승진했다면서? 정말 축하해요. Lần này nghe nói bạn lại thăng tiến đúng không? Chúc mừng nhé 나 : 고마워 . 오늘은 제가 살 테니까 맛있는 것을 먹으로 갑시다. Cảm ơn nha, hôm nay tôi sẽ bao nên đi ăn cái gì ngon ngon đi
Các cấu trúc ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp được sử dụng trong văn viết
13. Cấu trúc V + 을/ㄹ 만하다: Được sử dụng khi người nói muốn nói đến 1 sự vật, sự việc có giá trị, ý nghĩa.
VD: 그친구를 믿을 만해요. Người bạn đó đáng để tin cậy 불고기를 먹을 만해요 . 한번 먹어 보세요. Món thịt bò xào đáng để thử đó . Hãy thử ăn 1 lần đi 한글은 세계에 자랑할 만한 글자입니다.
14. Cấu trúc V + 을/ㄹ 정도로: Mức, đến mức, cỡ
저는 매일 두 편씩 볼 정도로 영화를 좋아해요
Tôi thích phim đến mức mỗi ngày xem hai bộ.
이번 시험은 아주 쉬워서 중학생도 모두 풀 정도였어요.
15. Cấu trúc V + 다시피하다: Được sử dụng trong trường hợp một việc gì đó mà thực tế không phải như vậy mà gần như là giống như thế. Có thể hiểu là : giống như là , coi như là , hầu như là …
다이어트 때문에 매일 굶다시피 하는 사람들이 많아요.
Vì giảm cân nên có nhiều người mỗi ngày gần như là nhịn ăn .
요즘 시험이 있어서 도서관에서 살다시피 했더니 너무 피곤해요.
Dạo này đang thi nên tôi giống như là sống ở thư viện nên rất mệt mỏi.
Chú ý: So sánh giữa 다시피 và 다시피 하다.
다시피 하다 được sử dụng trong trường hợp 1 việc gì đó thực tế không phải vậy mà gần như là giống như thế.
다시피 được sử dụng trong trường hợp xác nhận lại thông tin mà người nghe đã biết trước. Nó thường được đi kèm với các từ “알다”, 보다, 듣다, 배우다. Có thể dịch là theo như đã biết, đã thấy, đã nghe, đã học,…
Ví dụ:
알다시피 외국어 실력은 짧은 시간에 완성되는 것이 아닙니다.
Như bạn đã biết, học ngoại ngữ không phải là việc có thể hoàn thành trong thời gian ngắn.
너도 들었다시피 시험날짜가 바뀌었어요.
Theo như bạn đã nghe thì lịch thi thay đổi rồi.
16. Cấu trúc는/은/ㄴ감이 있다: Được dùng trong trường hợp khi nảy sinh suy nghĩa hoặc cảm nhận nào đó trước 1 sự việc . Có thể hiểu là : cảm giác là…., nghĩ rằng là …., cảm nhận rằng…, thấy rằng… V + 는 감이 있다 A + 은/ㄴ 감이 있다
우리가 알을 너무 서도르는감이 있다. Có cảm giác như chúng ta làm việc quá vội. 좀 이른감이 있지만 지금 출발합시다. Tuy có cảm giác hơi sớm nhưng bây giờ chúng ta xuất phát thôi.
17. Cấu trúc V + 을 지경이다: Được sử dụng nhằm diễn tả tình trạng giống với một tình trạng nào đó. Có thể hiểu là : đến mức, tới mức muốn …
VD: 너무 많이 걸있더니 쓰러질 지경이에요. Đi bộ tới mức mà gục (ngã) luôn. 그 사람이 보고 싶어서 미칠지경이다 Nhớ người đó đến mức phát điên
18. Cấu trúc A/V + (으)ㄴ/는모양이다: Dùng để phỏng đoán hay suy đoán tình huống nào đó sau khi chứng kiến hoặc nghe từ ai đó.
- Tính từ
Quá khứ: -았/었던+모양이다
Hiện tại: -(으)ㄴ+모양이다
Tương lai: -(으)ㄹ+모양이다
- Động từ
Quá khứ: -(으)ㄴ+모양이다
Hiện tại: -는+모양이다
Tương lai: -(으)ㄹ+모양이다
- Danh từ
Quá khứ: -였던/이었던+모양이다
Hiện tại: -인+모양이다
VD:
A: 소영 씨가 회사를 그만두었다면서요. Tôi nghe nói Soyeong nghỉ làm rồi.
B: 네. 회사 일이 정말 힘들었단 모양이에요. Vâng, có vẻ công việc quá sức với cô ấy.
A: 주영 씨가 방학에 뭐 하는지 아세요? Bạn có biết Juyeong làm gì vào kỳ nghỉ không?
B: 비행기 표를 예매한 걸 보니 고향에 갈 모양이에요. Tôi thấy cô ấy đặt vé máy bay nên chăc là cô ấy sẽ về quê
아침을 많이 먹는 것을 보니까 지금까지 배가 아직 안 고픈모양이에요. Có vẻ sáng bạn ăn nhiều quá nên tới giờ vẫn chưa thấy đói
Các phương pháp để học tốt ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp
Lên kế hoạch học ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp
Ở bất kỳ quá trình học tập nào, người học cũng cần phải chuẩn bị cho mình lộ trình và kế hoạch học tập. Việc vạch ra kế hoạch học tập sẽ giúp người học định hình được đường đi của mình, từ đó có thể tiết kiệm thời gian và thực hiện từng giai đoạn một cách tổ chức hơn. Vì vậy, nếu muốn học tốt ngữ pháp tiếng Hàn, việc cần làm đầu tiên chính là lên kế hoạch học tập thật tốt. Ngoài ra, người học có thể tìm kiếm những nguồn tài liệu thông qua nhiều phương tiện thông tin đại chúng khác nhau.
Để có thể lên kế hoạch học tập hiệu quả, người học cần có cái nhìn tổng quát về ngữ pháp tiếng Hàn từ sách giáo khoa hoặc các tài liệu trên mạng, từ trường lớp và từ đời sống thực tế. Ngoài ra, người học có thể tự ghi chép các điểm ngữ pháp quan trọng để có thể lên một kế hoạch học tập tốt nhất cho bản thân.
Thường xuyên làm các bài tập ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp
Học luôn đi đôi với hành, để nắm được các kiến thức về ngữ pháp tiếng Hàn một cách thành thạo nhất, người học phải luyện tập thường xuyên cho đến khi có thể sử dụng ngữ pháp đã được học một cách thông thạo, đủ khả năng và hiểu biết để ứng dụng ngữ pháp đó vào đời sống hằng ngày.
Ngoài việc học tập trên trường lớp, trung tâm giảng dạy ngôn ngữ, người học hoàn toàn có thể tự mua cho mình những giáo trình tiếng Hàn để có thể tự học tại nhà hoặc tham gia các hoạt động trực tuyến như các trò chơi đố vui kiến thức về tiếng Hàn.
Thông qua các bài tập, người học có thể nắm được các ngữ pháp tiếng Hàn một cách chắc chắn hơn.
Dịch các câu văn tiếng Hàn để học
Để có thể học tốt một ngôn ngữ mới, người học phải tập làm quen với những câu văn dài và khó. Tuy được xem là một thử thách không nhỏ đối với những người mới bắt đầu, nhưng đây sẽ là tiền đề nếu người học muốn đi đường dài cùng ngôn ngữ.
Bắt đầu bằng việc đọc hiểu các đoạn văn bản ngắn, dần dần người học sẽ có thêm vốn từ vựng, ngữ pháp để có thể đọc các đoạn văn khác dài và khó hơn. Đây cũng là một phương pháp hay đem lại hiệu quả cao trong quá trình học tiếng Hàn.
Chú ý các ngữ pháp mới khi đọc tiếng Hàn
Ngữ pháp tiếng Hàn luôn là một thử thách khó nhằn với người học tiếng Hàn. Nếu như người học chỉ nắm các từ vựng thôi thì không đủ để hiểu rõ được nội dung của bài viết, mà người học còn cần phài nắm rõ ý nghĩa của các ngữ pháp xuất hiện trong bài để hiểu được câu văn đang đề cập tới vấn đề gì. Việc ghi chú ngữ pháp này không nhất thiết phải được thực hiện tại lớp, trung tâm, mà có thể thực hiện ở mọi nơi bởi sự phát triển vượt bậc hiện tại của Internet.
Học ngữ pháp tiếng Hàn cùng người bản xứ
Nếu có quen biết với người Hàn Quốc thì người học nên nhờ họ kiểm tra cách dùng từ và ngữ pháp. Ngoài ra, có những diễn đàn trên các trang mạng xã hội học tiếng Hàn hay các trang web có thể giúp người học được sửa chữa các lỗi văn phạm của mình.
Ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp nói riêng và ngữ pháp Hàn Quốc nói chung là một kho tàng kiến thức khổng lồ đòi hỏi người học phải thật kiên nhẫn và chuẩn bị cho mình nhiều cách học khác nhau. Mời bạn liên hệ hotline 0983090582 – 0942209198 hoặc để lại thông tin theo form dưới đây để tìm hiểu và được tư vấn chi tiết về du học Hàn Quốc cùng MAP nhé.
Hồng Thy
Tư Vấn Du Học MAP
Từ khóa » Cấu Trúc Dám Làm Gì Trong Tiếng Hàn
-
Dám Nghĩ Dám Làm Trong Tiếng Hàn Là Gì? - Từ điển Việt Hàn
-
Từ Vựng Tiếng Hàn Về ôn Thi TOPIK - Bài 2
-
Không Dám Làm/Dám Làm | Cộng đồng Hỏi đáp Mazii
-
Các Cấu Trúc Câu Tiếng Hàn Cần Thiết Cho Bậc Trung Cấp - .vn
-
Cấu Trúc “ĐỂ LÀM GÌ” Trong Tiếng Hàn - Tìm Hiểu Ngay!
-
NHỮNG CẤU TRÚC CHỈ CÓ TRONG VĂN... - Tiếng Hàn Cho Người ...
-
[Ngữ Pháp] Động Từ+ (으)ㄹ 만하다 "đáng để Làm, Có Giá Trị để Làm"
-
꿈도 못 꾸다 - NAVER Từ điển Hàn-Việt
-
NÓI TIẾNG HÀN BẰNG CẢ CƠ THỂ? BẠN DÁM THỬ KHÔNG?
-
Luyện Nghe Tiếng Hàn Series B – P18
-
Tổng Hợp Ngữ Pháp Tiếng Hàn Sơ Cấp Cho Người Mới Bắt đầu
-
Từ Loại – Wikipedia Tiếng Việt