5 Hình Thái Kinh Tế Xã Hội - Luật Hoàng Phi

Mục lục bài viết

Toggle
  • Hình thái kinh tế xã hội là gì?
  • Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội mang tính chất gì?
  • Ví dụ về hình thái kinh tế – xã hội ở Việt Nam
  • 5 hình thái kinh tế xã hội

Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất đinh, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhật định của lực lượng sản xuất, và với một kiến thức thượng tần tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.

Theo chủ nghĩa Mác – Lê nin thì trong lịch sử loài người có 5 hình thái kinh tế xã hội từ cấp đến cao.

Hình thái kinh tế xã hội là gì?

Hình thái kinh tế xã hội là cách thức tổ chức và hoạt động của một xã hội trong lĩnh vực kinh tế và xã hội. Nó bao gồm các yếu tố như cơ cấu kinh tế, các cơ chế phân phối tài nguyên, các quy định và chính sách về tài sản và thu nhập, cơ cấu dân số, các giá trị, tín ngưỡng, quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên trong xã hội.

Hình thái kinh tế xã hội được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm lịch sử, văn hóa, địa lý, chính trị và kinh tế của một quốc gia hoặc khu vực. Nó thường được xem là một phần quan trọng của lý thuyết xã hội học và được nghiên cứu bởi các nhà khoa học xã hội và chính trị gia.

Các hình thái kinh tế xã hội có thể khác nhau đáng kể giữa các quốc gia và khu vực khác nhau, và thường được phân loại dựa trên các đặc trưng chính như mức độ phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế, tổ chức chính trị và văn hóa.

Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội mang tính chất gì?

Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội mang tính chất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, có thể liệt kê một số đặc điểm chung như sau:

1. Đa dạng: Các hình thái kinh tế – xã hội khác nhau phát triển theo cách riêng của từng quốc gia, khu vực hoặc vùng đất. Tùy thuộc vào các yếu tố địa lý, lịch sử, văn hóa, kinh tế, chính trị và xã hội, các hình thái này có thể có nhiều đặc điểm khác nhau.

2. Liên kết: Các hình thái kinh tế – xã hội không hoàn toàn độc lập với nhau, mà thường có mối quan hệ liên kết. Ví dụ, sự phát triển của một nền kinh tế có thể ảnh hưởng đến các yếu tố xã hội như giáo dục, sức khỏe và văn hóa, và ngược lại.

3. Đổi mới: Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội thường đi kèm với sự đổi mới và thay đổi. Các yếu tố kinh tế, xã hội và chính trị có thể thay đổi theo thời gian và dẫn đến sự phát triển mới.

4. Tầm quan trọng: Các hình thái kinh tế – xã hội có sự tầm quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia hoặc khu vực. Ví dụ, một nền kinh tế phát triển có thể dẫn đến sự nâng cao đời sống của người dân, trong khi một hình thái xã hội văn minh có thể dẫn đến sự tăng trưởng văn hóa và nghệ thuật.

4. Sự chuyển đổi: Các hình thái kinh tế – xã hội có thể chuyển đổi theo thời gian, từ một hình thái sang một hình thái khác. Ví dụ, một quốc gia có thể chuyển từ một nền kinh tế chủ nghĩa xã hội sang một nền kinh tế thị trường.

Tóm lại, sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình đa dạng, phức tạp và đang thay đổi theo thời gian. Nó được ảnh hưởng bởi nhiều

Ví dụ về hình thái kinh tế – xã hội ở Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia đang trong giai đoạn phát triển, với một hình thái kinh tế – xã hội có những đặc điểm nhất định như sau:

– Cơ cấu kinh tế: Việt Nam có một nền kinh tế chủ nghĩa xã hội đang tiến hành đổi mới và hội nhập quốc tế, với sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.

– Tổ chức chính trị: Việt Nam là một nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa, với một chế độ chính trị đa đảng, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng lãnh đạo.

– Cơ cấu dân số: Việt Nam có một dân số đông đúc, với hơn 97 triệu người, với sự tăng trưởng dân số ở mức trung bình và sự dịch chuyển của người dân từ nông thôn sang thành thị.

– Giá trị, tín ngưỡng và truyền thống: Việt Nam có một văn hóa và truyền thống rất đa dạng và phong phú, với sự ảnh hưởng của nhiều nền văn hóa khác nhau. Người Việt Nam có truyền thống về lòng tự trọng, tôn trọng gia đình, cộng đồng và đất nước.

– Chính sách và quy định: Việt Nam có một hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế – xã hội để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước. Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách nhằm nâng cao đời sống của người dân, bao gồm các chính sách về giáo dục, sức khỏe, an sinh xã hội và hỗ trợ cho doanh nghiệp.

Tóm lại, Việt Nam có một hình thái kinh tế – xã hội đang phát triển với sự đa dạng về cơ cấu kinh tế, tổ chức chính trị, cơ cấu dân số và giá trị, tín ngưỡng và truyền thống. Việt Nam đang tiến hành các đổi mới và thực hiện các chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và xã hội.

5 hình thái kinh tế xã hội

5 hình thái kinh tế xã hội cụ thể như sau:

Hình thái công xã nguyên thủy

Công xã nguyên thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên và sơ khai nhất trong lịch sử loài người.  Trong xã hội công xã nguyên thủy, tư liệu lao động được sử dụng thô sơ chủ yếu là sử dụng đồ đá, thân cây làm công cụ lao động. Do đó, cơ sở kinh tế thời kỳ này là sự sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Như vậy, đặc điểm điểm về tư liệu sản xuất, cơ sở kinh tế là điểm nổi bật để so sánh công xã nguyên thủy với các hình thái kinh tế xã hội khác.

Xuất phát từ cơ sở kinh tế, xã hội công xã nguyên thủy chưa có giai cấp, do đó Nhà nước và pháp luật chưa được thiết lập. Quan hệ sản xuất là quan hệ bình đẳng, cùng làm cùng hưởng.

Hình thái chiếm hữu nô lệ

Xã hội chiếm hữu nô lệ xuất hiện tương đối sớm ở phương Đông, khoảng 3000 năm TCN ở các nước Ai Cấp, Lưỡng Hà, Ấn Độ,… sau khi chế độ thị tộc tồn tại trong công xã nguyên thủy tan rã. Đây là xã hội đầu tiên có nhà nước và các cuộc cách mạng xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người đã hình thành nên hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nộ lệ.

Trong hình thái kinh tế xã hội này, chế độ công hữu được thay thế bằng chế độ tư hữu chủ nô.

Bên cạnh đó, xã hội biến đổi từ xã hội không có giai cấp thành xã hội có giai cấp. Trong đó, có hai giai cấp chủ yếu là chủ nô và nô lệ, có sự mâu thuẫn và đối kháng gay gắt. Do đó, có sự thay thế chế độ tự quản thị tộc bằng trật tự có nhà nước của giai cấp chủ nô. Giai cấp chủ nô dùng bộ máy cai trị của mình bóc lột sức lao động của nô lệ.

Từ đó, hình thái kinh tế xã hội này đã là xuất hiện kiểu nhà nước đầu tiên, đó là Nhà nước chủ nô.

Hình thái phong kiến

Phong kiến là cấu trúc xã hội xoay quanh những mối quan hệ xuất phát từ việc sở hữu đất đai để đổi lấy lao động.Nói cách khác là hình thái phong kiến có sự thay thế phương pháp bóc lột sức lao động trong xã hội chiếm hữu nô lệ bằng hình thức bóc lột địa tô. Người nông dân được giao đất đai và canh tác trên thửa ruộng của mình, đến kỳ phải có nghĩa vụ nộp tô thuế cho địa chủ.

Như vậy, trong hình thái kinh tế xã hội này đã hình thành 2 giai cấp, đó là:

– Giai cấp thống trị bao gồm giai cấp quý tộc, địa chủ;

– Giai cấp bị trị là nông nô và nông dân.

Hình thái tư bản chủ nghĩa

Chủ nghĩa tư bản xuất hiện đầu tiên tại châu Âu và phát triển từ trong lòng xã hội phong kiến châu Âu và chính thức được xác lập như một hình thái xã hội tại Hà Lan và Anh ở thế kỷ XVII.

Chủ nghĩa tư bản là một trong 5 hình thái kinh tế xã hội, là một hệ thống kinh tế dựa trên cơ sở quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì lợi nhuận. Chủ nghĩa tư bản có các đặc trưng đó là tài sản tư nhân, tích lũy tư bản, lao động tiền lương, trao đỏi tự nguyên, một hệ thống giá cả và thị trường cạnh tranh.

Bản chất sự “bóc lột” nằm ở giá trị thặng dư mà sức lao động tạo ra khi các nhà tư bản thuê lao động và sử dụng sức lao động.

Hình thái tư bản bản nghĩa được thể hiện dưới các hình thức chủ yếu như chủ nghĩa tư bản tiên tiến, chủ nghĩa tư bản tài chính, chủ nghĩa trọng thương, kinh tế thị trường tự do, kinh tế thị trường xã hội, chủ nghĩa tư bản nhà nước, chủ nghĩa tư bản độc quyền.

Hình thái cộng sản chủ nghĩa

Đây là hình thái phát triển cao nhất trong 5 hình thái kinh tế xã hội của loài người. Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại gắn liền với lực lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ cao. 

Trong hình thái kinh tế xã hội này, chế độ công hữu về tư liệu sản xuất được thiết lập. Từ đó, xóa bỏ những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, giúp gắn bó các thành viên trong xã hội với nhau vì lợi ích căn bản, được thể hiện qua các đặc điểm sau:

– Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động” còn trong xã hội cộng sản chủ nghĩa (bước phát triển cao hơn của xã hội chủ nghĩa, khi mà sức sản xuất đạt tới trình độ và năng suất cực cao) sẽ là: “Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”

– Chủ nghĩa xã hội có nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân, mang bản chất nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa được lãnh đạo bởi Đảng Cộng sản.

–  Chủ nghĩa xã hội giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con người phát triển.

Như vậy, ta thấy 5 hình thái kinh tế xã hội có sự phát triển từ thấp đến cao theo quy luật vận động và phát triển khách quan của xã hội. Trong đó, cơ sở kinh tế, quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội tạo nên đặc điểm khác biệt của mỗi hình thái kinh tế xã hội.

Từ khóa » Sơ đồ Các Hình Thái Kinh Tế Xã Hội