An Toàn Sinh Học Phòng Xét Nghiệm

1. Giới thiệu

Người làm việc trong PXN luôn phải đối mặt với nguy cơ bị lây nhiễm tác nhân gây bệnh. Trên thế giới, rất nhiều trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm liên quan đến việc không đảm bảo an toàn sinh học trong PXN đã được ghi nhận.

Tại Việt Nam, để từng bước đảm bảo an toàn sinh học PXN, Bộ Y tế đã thành lập Ban Tư vấn an toànsinh học bao gồm các thành viên từ Bộ Y tế và các Bộ liên quan (Quyết định Số2912/QĐ-BYT ngày 4/8/2006). Antoàn sinh học PXN cũng đã được quy định tại Điều 24, 25 và 26 của Luật Phòngchống các bệnh truyền nhiễm (số 3/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007). Cácvăn bản dưới luật cũng đang được xây dựng để đưa vào thực hiện. Tài liệu “Chuẩn quốc gia về trung tâm ytế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” đã quy định các các tiêu chuẩn liên quan đến PXN, trong đó có các tiêu chuẩn về an toàn sinh học phòng xét nghiệm. Bài viết này nhằm giúp các cán bộ quản lý của các Trung tâm Y tế dự phòng có được một số thông tin cơ bản về an toàn sinh học để lập kế hoạch đáp ứng các yêu cầu đạt chuẩn quốc gia. Các hướng dẫn chi tiết sẽ được đề cập trong khóa huấn luyện về an toàn sinh học.

(Phòng thí nghiệm an toàn sinh học cấp 3 của Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương)

2. Một số nguyên tắc chung về an toàn sinh học

2.1. Phân loại các vi sinh vật gây bệnh theo nhóm nguy cơ

Việc phân loại các vi sinh vật gây bệnh theo nhóm nguy cơ dựa vào các yếu tố sau:

Khả năng gây bệnh của vi sinh vật.

Phương thức lan truyền bệnh và yếu tố vật chủ. Những yếu tố này có thể bị ảnh hưởng bởi tính miễn dịch hiện có của cộng đồng trong vùng, mật độ và sự di chuyển của các quần thể vật chủ, sự hiện diện của các trung gian truyền bệnh thích hợp và tiêu chuẩn của vệ sinh môi trường.

Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả như tiêm vắc xin (miễn dịch chủ động) hoặc sử dụng huyết thanh (miễn dịch thụđộng), các biện pháp vệ sinh như vệ sinh nước uống và thức ăn, kiểm soát nguồn động vật hoặc côn trùng.

Các biện pháp điều trị hiệu quả như miễn dịch thụ động, miễn dịch chủ động sau khi phơi nhiễm và sử dụng thuốc kháng sinh, kháng vi rút hay hóa trị liệu, cần quan tâm đến khả năng xuất hiện các chủng vi sinh vật kháng thuốc.

Dựa theo các đặc điểm trên, các loại vi sinh vật gây bệnh được chia thành 4nhóm nguy cơ:

Nhóm nguy cơ 1 (không có hoặc nguy cơ lây nhiễm cá thể vàcộng đồng thấp): Các vi sinh vật thường không có khả năng gâybệnh cho người hoặc động vật. Ví dụ: Bacillus subtilis, Naegleria gruberi...

Nhóm nguy cơ 2 (có nguy cơ lâynhiễm cho cá thể nhưng ít có nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng): Tác nhân gây bệnh có khả năng gây bệnh cho người hoặc động vật, nhưng không trở thành mốinguy hiểm lớn đối với cán bộ xét nghiệm (CBXN), cộng đồng, vậtnuôi hay môi trường. Có phương pháp dự phòng và điều trịhiệu quả. Khả năng lây truyền trong cộng đồng thấp. Ví dụ: Vi rút Viêm gan B, vi khuẩn tả, vi rút cúm A/H1N1...

Nhóm nguy cơ 3 (nguy cơ lây nhiễm cho cá thể cao, nguy cơlây nhiễm cho cộng đồng thấp): TNGB thường gây bệnh nặng cho người và động vật, tuynhiên trong điều kiện bình thường thì không lây nhiễm từ cá thể này sang cá thểkhác. Có biện pháp điều trị và phòng chống hiệu quả. Ví dụ: Vi khuẩn than, vi rút cúm A/H5N1, virút SARS...

Nhóm nguy cơ 4 (nguycơ lây nhiễm cho cá thể và cộng đồng cao): TNGB thường gây bệnh nặng cho người vàđộng vật, đồng thời dễ lây truyền từ cá thể này sang cá thể khác một cách trựctiếp hoặc gián tiếp. Chưa có các biện pháp điều trị và phòng chống hiệu quả. Ví dụ: Vi rút Ebola, vi rút Marburg, vi rút Congo-Crimean hemorrhagic...

2.2.Đánh giá nguy cơ vi sinh vật

Vấn đề cốt lõi của thực hành antoàn sinh học là việc đánh giá nguy cơcủa vi sinh vật. Người tiến hành đánh giá nguy cơ cần có hiểu biết đầy đủ vềnhững đặc điểm riêng của loại vi sinh vật được xét nghiệm, thiết bị, thường quyđược sử dụng, các thiết bị lưu giữ cũng như cơ sở vật chất sẵn có. Người phụtrách phòng xét nghiệm hoặc người phụ trách an toàn sinh học có trách nhiệm đảmbảo việc đánh giá mức độ nguy hiểm một cách đầy đủ và kịp thời để đảm bảo nhữngthiết bị và phương tiện phù hợp phục vụ công tác xét nghiệm. Việc đánh giá nguycơ cần được tiến hành định kỳ và bổ sung khi cần thiết để có thể xác định được cấp độ an toàn sinh học phù hợp, lựa chọn trang thiết bị cần thiết, sử dụng trang bị bảo hộ cá nhân đúng, xây dựng thường quy chuẩn kết hợp với những biện pháp an toàn khác nhằm bảo đảm độan toàn cao nhất trong công việc.

2.3. Cấp độ an toàn sinh học củaphòng xét nghiệm

Việc xác địnhmột cấp độ ATSH cho một PXN cần quan tâm đếnloại vi sinh vật được xét nghiệm, thiết bị sẵn có cũng như các tiêuchuẩn thực hành và các quy trình cần thiết để tiến hành công việc trong PXN mộtcách an toàn. Mối liên quan giữa nhóm nguy cơ vi sinhvật và cấp độ ATSH của PXN được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 1. Mối liên quan giữa nhóm nguy cơ vi sinh vật và cấp độATSH của PXN

Nhóm nguy cơ

Cấp độ ATSH

Áp dụng

Tiêu chuẩn thực hành

Cơ cở vật chất/ trang thiết bị ATSH

1

Cấp 1 (BSL1)

Nghiên cứu và giảng dạy cơ bản

Kỹ thuật vi sinh tốt (GMT)

Không có gì yêu cầu gì đặc biệt, bàn làm xét nghiệm thông thường

2

Cấp 2 (BSL2)

Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu; cơ sở chẩn đoán; nghiên cứu

GMT và sử dụng quần áo bảo hộ, có các biển báo nguy hiểm sinh học

Bàn xét nghiệm; tủ ATSH khi thực hiện xét nghiệm có nguy cơ tạo khí dung

3

Cấp 3 (BSL3)

Dịch vụ chẩn đoán đặc biệt, nghiên cứu

Như cấp độ 2 và sử dụngthêm áo quần bảo hộ đặc biệt, kiểm soát lối vào, luồng khí định hướng

Tủ ATSH và/hoặc dụng cụ cơ bản cho tất cả các hoạt động

4

Cấp 4

(BSL4)

Đơn vị có bệnh phẩm nguy hiểm

Như cấp 3 và có thêm lối vào khóa khí, tắm trước khi ra, loại bỏ chất thải chuyên dụng

Tủ ATSH cấp 3 hoặc quần áo bảo hộ áp lực dương cùng với tủ ATSH cấp 2, nồi hấp hai cửa, lọc khí cấp, khí thải

BSC: tủ an toàn sinh học; BSL: cấp độ an toànsinh học; GMT: kỹ thuật vi sinh vật an toàn

3. Yêu cầu về an toàn sinh hõ phòng xét nghiệm của Trung tâm y tế dự phòng

3.1. Tổ chức, quản lý

Lãnh đạo Trung tâm, phụ trách PXN và tất cả những người làm việc trong PXN phải có chứng chỉ đã được đào tạo về an toàn sinh học, tùy theo yêu cầu công việc phải có đủ kiến thức hoặc kỹ năng cần thiết.

Trên cơ sở các quy định của Nhà nước và Bộ Y tế, mỗi Trung tâm cần ban hành quy định an toàn sinh học của Trung tâm và thực hiện đúng các quy định này. Cần phân công một người phụ trách về an toàn sinh học. Người phụ trách ATSH có nhiệm vụ lập kế hoạch bảo đảm an toànsinh học, theo dõi, giám sát và định kỳ báo cáo lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề liên quan đến ATSH.

Cán bộ xét nghiệm cần được kiểm tra sức khỏe trước khi vào làm việc tại PXN và định kỳ hằng năm, được tiêm phòng hoặc khuyến cáo về việc tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm mà họ có nguy cơ bị phơi nhiễm khi làm việc trong PXN. Trường hợp nghi ngờ bị phơi nhiễm hoặc nhiễm bệnh phải được theo dõi, báo cáo, điều trị, cách ly… theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

3.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị

3.2.1.Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 1

Phòng xét nghiệm ATSH cấp 1 dùng để nghiên cứu, làm việc với các tác nhân sinh học thuộc nhóm nguy cơ 1.

Đây là yêu cầu tối thiểu cho các PXN ở tất cả các cấp độ ATSH. Mặc dù một số yêu cầu có thể không cần thiết cho PXN vi sinh vật thuộc nhóm nguy cơ 1 (như biển báo nguy cơ sinh học) nhưng những yêu cầu này lại cần thiết cho mục đích đào tạo để tăng cường các kỹ thuật vi sinh tốt.

Cơ sở vật chất

Không gian cần đủ rộng để thực hiện các công việc như: lau chùi, bảo dưỡng PXN và để các dụng cụ, vật tư cần thiết.

Tường, trần nhà và sàn nhà cần phải bằng phẳng, dễ lau chùi, không thấm nước, chịu được hoá chất và chất diệt khuẩn thường dùng trong PXN. Sàn nhà không trơn, trượt.

Mặt bàn xét nghiệm khôngthấm nước và chịu được chất khử khuẩn, axít, kiềm, dung môi hữu cơ và nhiệt.

Ánh sáng đủ cho các hoạtđộng, tránh ánh sáng phản chiếu hoặc quá chói.

Đồ đạc cần chắc chắn. Cầncó không gian ở giữa các thiết bị để dễ lau chùi.

Tủ đựng quần áo thườngvà đồ dùng cá nhân, chỗ ăn uống và nghỉ ngơi phải bố trí bên ngoài PXN.

Bồn rửa tay có vòi nướcgần cửa ra vào.

Cửa ra vào nên có ô kínhtrong suốt, chịu nhiệt thích hợp và tự đóng.

Có phương tiện cứu hoả,xử lý sự cố điện.

Vòi rửa mắt khẩn cấptrong khu vực xét nghiệm.

Hộp thuốc và dụng cụ sơcứu ban đầu được trang bị thích hợp và sẵn sàng cho sử dụng.

Nếu mở cửa sổ thì các cửanày phải có lưới chắn côn trùng.

Có hệ thống cấp nước sạch.Đường cấp nước trực tiếp cho PXN cần có van một chiều hoặc biện pháp phù hợp đểtránh trào ngược, bảo vệ hệ thống nước công cộng.

Có hệ thống điện ổn địnhvà đầy đủ, tiếp đất toàn bộ hệ thống. Nên có máy phát điện dự phòng để hỗ trợcho các trang thiết bị thiết yếu như tủ ấm, tủ lạnh v.v.

Nếu có sử dụng động vậtđể xét nghiệm thì PXN và chuồng nhốt động vật cần phải quan tâm đến an toàncháy nổ và an ninh. Cửa ra vào chắc chắn, cửa sổ có song và quản lý chặt chẽchìa khoá.

Thiết bị trong phòng xét nghiệm

Được thiết kế và lắp đặt để giảm thiểu tối đa sự tiếp xúc giữa người làmxét nghiệm với các bệnh phẩm, dụng cụ nhiễm trùng.

Các thiết bị xét nghiệmphù hợp với kỹ thuật và loại vi sinh vật được xét nghiệm.

Các thiết bị phải được kiểm tra, hiệu chuẩn hằng nằm hoặc định kỳ theo hướngdẫn của nhà sản xuất;

Các trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp với các kỹ thuật xét nghiệm thực hiệntrong phòng xét nghiệm.

3.2.2. Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 2

Phải đáp ứng các tiêu chuẩn của phòng xét nghiệmATSH cấp 1 và các yêu cầu sau:

Cơ sở vật chất

Cóbiển báo nguy hiểm sinh học với biểu tượng quốc tế trên tất cả các cửa ra vào củaPXN.

Nên lắp đặt hệ thống đènchiếu sáng khẩn cấp trong trường hợp có sự cố như mất điện để nghiên cứu viêncó thể ra khỏi PXN một cách an toàn.

Nêncó phòng tắm có vòi hoa sen trong khu vực PXN để sử dụng trong trường hợp khẩncấp.

Thiết bị đảm bảo an toàn sinh học

Tủ ATSH cấp 2.

Nồi hấp ướt (autoclave)hoặc các thiết bị tiệt trùng thích hợp khác trong khu vực xét nghiệm.

Trang bị các loại túi, thùng đựng chất thải phù hợp theo quy địnhcủa Bộ Y tế.

Nên sử dụng:

Que cấy chuyển bằng nhựa dùng một lần. Nếu dùng que cấy bằng kim loại, vòng tròn ở đầu que cấy phải khép kín.

Các loại chai, lọ và ống nghiệm có nắp xoáy.

Sử dụng pipet và thiết bị hỗ trợ pipet.

Theo quy định của Bộ Y tế, tiêu chuẩn phòng xét nghiệm chẩn đoán vi rút cúm A (H1N1) là phải đạt yêu cầu phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 2 trở lên. Các tiêu chuẩn đánh giá PXN chẩn đoán cúm A (H1N1) được đưa ra trong.

3.2.3.Phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 3

Cơ sở vật chất

PXN ATSH cấp 3 cần đáp ứng các tiêu chuẩn thiết kế của phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 2 và các yêu cầu sau:

Cách biệt với các phòngxét nghiệm khác, cách ly với khu vực có nhiều người qua lại.

Có phòng đệm (anteroom)trước khi vào phòng xét nghiệm. Phòng đệm phải thiết kế chỉ mở được một cửatrong một thời điểm.

Có cửa thoát hiểm trongtrường hợp khẩn cấp.

Phòng xét nghiệm phải bịtkín được để tiệt trùng. Hệ thống ống dẫn khí phải lắp đặt sao cho có thể tiệttrùng được.

Cửa sổ phải đóng, kínkhí và sử dụng vật liệu chống vỡ.

Trong khu vực phòng xétnghiệm phải có phòng tắm có vòi hoa sen cho trường hợp khẩn cấp.

Phải có hệ thống thônggió có kiểm soát để duy trì hướng luồng khí vào phòng xét nghiệm. Nên lắp đặtthiết bị kiểm soát để người làm xét nghiệm lúc nào cũng có thể biết chắc là luồngkhí có hướng thích hợp vào phòng xét nghiệm đang được duy trì.

Hệ thống thông khí phảiđược lắp đặt sao cho không khí từ phòng xét nghiệm không được hoàn lưu đến khuvực khác trong cùng toà nhà. Không xả trực tiếp không khí từ phòng xét nghiệm rangoài.

Có hệ thống kiểm soátnhiệt độ, thông khí và điều hoà nhiệt độ (HVAC) để duy trì áp lực âm phù hợptrong phòng xét nghiệm.

Có hệ thống báo động đểthông báo lỗi của hệ thống HVAC.

Tất cả các bộ lọc khôngkhí (bộ lọc HEPA) phải được lắp đặt thuận tiện cho việc tiệt trùng và kiểm tran các thông số cần thiết.

Nước thải lây nhiễm phảiđược tiệt trùng trước khi thải ra ngoài.

Các quy trình thiết kếcơ sở hạ tầng và vận hành phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 3 phải được thểhiện bằng văn bản.

Thiết bị đảm bảo antoàn sinh học

Tủ an toàn sinh học cấp2, lắp đặt tránh lối đi lại, cửa ra vào và các cửa cấp, thải khí.

Nồi hấp tiệt trùng di động(autoclave) trong phòng xét nghiệm.

Nồi hấp hai cửa.

Cần quan tâm đến tính antoàn của thiết bị, ví dụ như máy ly tâm cần có cốc đựng mẫu bệnh phẩm, rôto antoàn.

3.3. Thực hành trong phòng xét nghiệm

3.3.1. Tiêu chuẩn thực hành đối với phòng xét nghiệm an toàn sinh họccấp 1, 2

Kỹ thuậtvi sinh tốt là nền tảng của an toàn trong phòng xét nghiệm. Thiết bị chỉ là hỗ trợ cần thiết chứ không thể thay thế đượccác thực hành an toàn.

3.3.1.1.Quản lý ra vào phòng xét nghiệm

Chỉ những người có tráchnhiệm mới được phép ra vào khu vực làm việc.

Cửa PXN nên luôn đóng.

Không cho phép trẻ emvào khu vực làm việc.

Không cho bệnh nhân vàophòng xét nghiệm để lấy mẫu bệnh phẩm.

3.3.1.2. Sử dụng trang bị bảo hộ và vệ sinh cá nhân

Mặc áo choàng, hoặc đồngphục của phòng xét nghiệm trong suốt thời gian làm việc trong phòng xét nghiệm.

Đeo găng tay trong tất cảcác quá trình tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch cơ thể, các chất có khả năng gâynhiễm trùng khác hoặc động vật nhiễm bệnh. Sau khi sử dụng, tháo bỏ găng tay vàrửa tay đúng cách.

Rửa tay sau khi thao tácvới vật liệu và bề nặt bị nhiễm trùng và trước khi ra khỏi khu vực làm việc củaphòng xét nghiệm.

Đeo kính bảo hộ, mặt nạhoặc các thiết bị bảo hộ khác để tránh bị phơi nhiễm với các dung dịch nhiễmtrùng, hóa chất.

Đeo khẩu trang thườnghay khẩu trang có hiệu quả lọc cao (N95, N96, ...) trong trường hợp có khả năngvăng, bắn hoặc tạo khí dung chứa tác nhân gây bệnh.

Không mặc quần áo bảo hộphòng xét nghiệm ra bên ngoài như nhà ăn, phòng giải khát, văn phòng, thư viện,nhà vệ sinh v.v.

Không sử dụng giày, déphở mũi chân trong phòng xét nghiệm.

Không ăn uống, hút thuốc,dùng mỹ phẩm và đeo hay tháo kính áp tròng trong khu vực làm việc của phòng xétnghiệm.

Không để thức ăn, nước uốngở trong khu vực làm việc của phòng xét nghiệm.

Không để chung quần áo bảo hộ đã mặc trong PXN với quần áo thông thường.

3.3.1.3. An toàn trong quy trình xét nghiệm

Tuyệt đối không hútpipet bằng miệng.

Không ngậm bất kỳ vật gìtrong miệng. Không dùng nước bọt để dán nhãn.

Tất cả các thao tác cầnđược thực hiện theo phương pháp làm giảm tối thiểu việc tạo các giọt hay khídung.

Hạn chế tối đa việc dùngbơm, kim tiêm. Không được dùng bơm, kim tiêm để thay thế pipet hoặc vào bất kỳmục đích khác ngoài mục đích tiêm, truyền hay hút dịch từ động vật thí nghiệm.Tuyệt đối không được đậy nắp các bơm kim tiêm lại sau khi sử dụng

Khi bị tràn, đổ vỡ, rơivãi hay có khả năng phơi nhiễm với vật liệu lây nhiễm phải báo cáo cho người phụtrách phòng xét nghiệm. Cần lập biên bản và lưu giữ hồ sơ về các sự cố này.

Phải xây dựng và thực hiệnđúng quy trình xử lý các sự cố xảy ra trong PXN.

Phải tiệt trùng các dungdịch lây nhiễm trước khi thải ra hệ thống nước thải chung. Có thể yêu cầu phảixây dựng một hệ thống xử lý nước thải riêng tùy thuộc vào việc đánh giá nguy cơcủa tác nhân sinh học được sử dụng.

3.3.1.4. Khu vực làm việc của phòng xét nghiệm

Phòng xét nghiệm cần phảingăn nắp, sạch sẽ và chỉ để những gì cần thiết cho công việc.

Vào cuối mỗi ngày làm việc,các mặt bàn, ghế phải được khử nhiễm sau khi làm đổ các vật liệu nguy hiểm.

Tất cả các vật liệu, vậtphẩm và môi trường nuôi cấy nhiễm trùng phải được khử trùng trước khi thải bỏhoặc rửa sạch để sử dụng lại.

Đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm phải tuân theo quyđịnh quốc gia hoặc quốc tế.

Nếu mở cửa sổ cần phải có lưới chống côn trùng.

3.3.2. Tiêu chuẩn thực hành phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp 3

Áp dụngtất cả những quy tắc của phòng xét nghiệm cơ bản cấp 1, 2 và các điểm sau:

Quần áo bảo hộ phòng xétnghiệm phải kín phía trước. Sử dụng loại có mũ trùm đầu, bao giày khi cần thiết. Không sử dụng áo choàng cài khuy phía trước hoặc ngắn tay.Quần áo làm việc trong phòng xét nghiệm phải được tiệt trùng trước khi đưa rangoài.

Các thao tác có nguy cơ tạo khí dung như: mở hộp chứa vật liệu nhiễm trùng sau khily tâm, lắc, trộn; nuôi cấy, phân lập... nên tiến hành trong tủ an toàn sinh học.

3.4. Xửlý chất thải

Việc phân loại, trang bị dụng cụđựng rác và xử lý các loại chất thải từ PXN phải đáp ứng các tiêu chuẩn về xửlý chất thải bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT, ngày30/11/2007 của Bộ Y tế.

3.5. Antoàn hóa học, lửa, điện, bức xạ và trang thiết bị

Người làm việc trong PXN vi sinh vật không những bị phơi nhiễm vi sinh vật gâybệnh mà còn có khả năng nhiễm các loại hóa chất. Họ phải có nhữngkiến thức cần thiết về tính độc của những loại hoá chất này, kiểu tiếp xúc và những mối nguy hiểm có thể xảy ra khi sử dụng và bảo quản. Dữ liệu an toàn nguyên vật liệu hay thôngtin về các hoá chất nguy hiểm đều được các nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp đưara. Các PXN có sử dụng những hóa chất nguy hiểm cần tìm hiểu những thông tinnày.

Tất cả thiết bị điện và hệ thốngđường dây điện cần tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về an toàn điện quốcgia. Việc kiểm tra thường xuyên tất cả các thiết bị điện, kể cả hệ thống nốiđất là rất cần thiết. Ngoài ra, cần lắp đặt đường dây điện, ổ cắm phải cao hơnnền PXN khoảng 40 cm, không gần chỗ có vòi nước. Mỗi PXN cần có cầu dao, cầu chì hay aptomat để có thể cắt điện khi cần thiết.

3.6. Xử lý sự cố trong phòng xét nghiệm

Có nhiều sự cố có thể xảy ra trong PXN. Những sự cốnày có thể do sai sót trong thao tác của người làm xét nghiệm như bị tràn đổ dung dịch chứa TNGB, bị vật sắc nhọn đâm vào tay chân khi làm việc với TNGB haysự cố do mất điện, thiên tai, hỏa hoạn... Cán bộ xét nghiệm phải được cảnh báo về các sự cố có thể xảy ra và được hướng dẫn xử lý các sự cố. Các hướng dẫn cụthể sẽ được đề cập trong khóa huấn luyện về an toàn sinh học. Nguyên tắc xử lý trong trường hợp xảy ra sự cố như sau:

Xử lý tại chỗ theo đúngquy trình;

Ghi chép lại sự cố, biệnpháp xử lý đã thực hiện;

Báo cáo người phụ trách PXN về sự cố này.

3.6.1. Sự cố bị vật sắc nhọn đâm vào taytrong khi làm việc với tác nhân gây bệnh

Báo với đồng nghiệp làmviệc gần đó (nếu có);

Bộc lộ vết thương (ví dụ cở hoặc xégăng tay);

Xối ngay vết thương dưới vòi nước sạch (khoảng 5 phút);

Để vết thương tự chảymáu trong một thời gian ngắn, không nặn bóp hay chà xát vết thương;

Sử dụng băng gạc với chấtkhử nhiễm thích hợp để che vết thương;

Rời khỏi PXN;

Ghi chép và báo cáo sự việc với người phụ trách PXN;

Tùy từng trường hợp cụthể có các biện pháp xử lý tiếp theo phù hợp.

3.6.2. Sự cố làm đổ dung dịch chứa tác nhân gây bệnh trong tủ an toàn sinh học

Trong các PXN nênchuẩn bị trước hộp dụng cụ xử lý đánh đổ dung dịch có chứa TNGB. Trong hộp nàycần có dung dịch khử nhiễm, giấy thấm, panh, kẹp, túi đựng chất thải lây nhiễm,trang bị bảo hộ cá nhân phù hợp. Các dụng cụ này phải làm bằng các vật liệu không bị ăn mòn bởi các hóa chất trong PXN.

Khi đánh đổ dung dịch chứa TNGB trong tủ ATSH, người làm xét nghiệm không được tắt tủ và tiến hành các bước sau:

Báo với đồng nghiệp đanglàm việc gần đó (nếu có).

Để cho tủ hoạt động 10phút trước khi tiến hành các biện pháp xử lý đảm bảo cho tất cả các khí dung đãđược lọc qua màng lọc HEPA của tủ.

Thay găng tay sạch và đilấy bộ xử lý sự cố đổ mẫu.

Dùng giấy thấm phủ lêndung dịch bị đổ, đổ hóa chất khử trùng (dung dịch Bleach pha loãng 10 lần hoặcNaClO 0,5%), để khoảng 30 phút cho chất khử trùng phát huy tác dụng.

Thu nhặt vật sắc nhọn (nếucó) bằng kẹp bỏ vào hộp đựng vật sắc nhọn.

Dùng kẹp thu nhặt giấythấm cho vào túi đựng chất thải lây nhiễm để tiệt trùng.

Lau bề mặt làm việc củatủ ATSH.

Kết thúc quá trình xửlý.

Sau khi kết thúc xétnghiệm và ra khỏi PXN, phải ghi chép, báo cáo sự việc với người phụ trách ATSH và người quản lý PXN.

3.6.3. Sự cố đổ dung dịch chứa tác nhângây bệnh lên sàn nhà hoặc bàn xét nghiệm

Khi đánh đổ dung dịch chứa tác nhân gây bệnh lên sàn nhà hoặc mặt bàn xét nghiệm, cán bộ xétnghiệm cần tiến hành các bước xử lý như sau:

Ngay lập tức cảnh báocho đồng nghiệp đang làm việc trong cùng PXN.

Thaygăng tay sạch và quần áo bảo hộ nếu dung dịch chứa TNGB bắn lên quần áo.

Nhặt các vật sắc nhọn nếucó bằng kẹp.

Phủ giấy thấm lên toàn bộbề mặt có dung dịch bị đổ theo trình tự từ ngoài vào trong.

Đổ hóa chất khử trùng(dung dịch Bleach pha loãng 10 lần hoặc NaClO 0,5%) lên chỗ đã được phủ giấy thấmtheo chiều từ ngoài vào trong.

Đợi 30 phút.

Thu giấy thấm và tất cảcác vật dụng lây nhiễm cho vào tủi đựng rác thải để tiệt trùng.

Lau sạch khu vực bị đổ,vỡ.

Kết thúc quá trình xửlý.

Sau khi kết thúc quátrình xét nghiệm, ra ngoài, ghi chép và báo cáo người phụ trách PXN về sự cố vàcác biện pháp xử lý đã được tiến hành.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

BộY tế. Quyết định số 2912/QĐ-BYT ngày 4 tháng 8 năm 2006 về việc thành lập Ban Tư vấn an toàn sinh học.

BộY tế. Quy chế Quản lý chất thải y tế (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYTngày 03 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế).

LuậtPhòng chống các bệnh truyền nhiễm. NXBChính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007, tr.27.

Sulkin S.E., Pike, R.M.:Survey of laboratory-acquired infections. AmJ Public Health 41(7), 1951, pp. 769-781.

WHO. SARS case in laboratory worker in Taiwan, China. 2003.

WHO. LaboratoryBiosafety Manual. Third Edition, pp. 1,2, 49, 2004.

Ban Biên tập NICVB

Từ khóa » Trình Bày An Toàn Sinh Học Trong Phòng Thí Nghiệm