Bài Tập Xác định Nhân Tố Giao Tiếp - TopLoigiai

Tổng hợp kiến thức về Bài tập xác định nhân tố giao tiếp. Các bài tập xác định nhân tố giao tiếp hay nhất, chính xác nhất.

Mục lục nội dung A. KIẾN THỨC CẦN NHỚB. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

1. Khái niệm:

    Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ. Hoạt động giao tiếp nhằm thực hiện ba mục đích cơ bản: nhận thức, tình cảm và hành động.

- Các nhân tố chính trong HĐGT bằng ngôn ngữ:

+ Nhân vật giao tiếp: Gồm người nói và người nghe.

+ Nội dung giao tiếp (thông tin trong văn bản nói, viết).

+ Mục đích, hoàn cảnh giao tiếp: Thời gian, không gian, văn hóa, lịch sử, xã hội...

+ Phương tiện và cách thức giao tiếp.

2.Các quá trình của hoạt động giao tiếp

Hoạt động giao tiếp có hai quá trình:

-Quá trình tạo lập (hay sản sinh) lời nói, văn bản. Quá trình này do người nói hoặc người viết thực hiện.

-Quá trình tiếp nhận (lĩnh hội) lời nói, văn bản do người nghe hoặc người đọc thực hiện.

Hai quá trình của hoạt động giao tiếp luôn diễn ra trong quan hệ tương tác với nhau. Trong khi giao tiếp, người nói (viết) có thể vừa là người tạo lập nhưng cũng lại vừa là người tiếp nhận lời nói (văn bản) bởi các vai giao tiếp luôn luôn thay đổi. Chính vì vậy khi xem xét các quá trình giao tiếp, chúng ta phải đặc biệt chú ý tới các tình huống giao tiếp cụ thể khác nhau.

3.Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp

Hoạt động giao tiếp có sự tham gia của nhiều nhân tố. Các nhân tố này vừa tạo ra chính hoạt động giao tiếp lại vừa chi phối tới hoạt động giao tiếp. Các nhân tố đó là:

a.Nhân vật giao tiếp: Ai nói, ai viết nói vói ai. viết cho ai?

b.Hoàn cảnh giao tiếp: Nói. viết trong hoàn cảnh nào, ở đâu, khi nào?

c.Nội dung giao tiếp: Nói, viết cái gì về cái gì?

d.Mục đích giao tiếp: Nói, viết để làm ai, nhằm mục đích gì?

e.Phương tiện và cách thức giao tiếp: Nói viết như thế nào. bằng phương tiện gì?

Bài tập xác định nhân tố giao tiếp

4. Phân tích các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Ví dụ 1: Phân tích các nhân tố giao tiếp trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương.

Thân em vừa trắng lại vừa tròn,Bảy nổi ba chìm với nước nonRắn nát mặc dầu tay kẻ nặn,Mà em vẫn giữ tấm lòng son.

      Nội dung giao tiếp: Có thể thấy, bài thơ là một sản phẩm của hoạt động giao tiếp giữa nhà thơ và người đọc. Hồ Xuân Hương đã “giao tiếp’’ với người đọc về vấn đề giá trị và thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ, nhằm mục đích ngợi ca, khẳng định phẩm chất đẹp đẽ, sáng trong của họ và lên án sự bất công của xã hội.

      Phương tiện và cách thức giao tiếp: Nội dung và mục đích được thể hiện qua hình ảnh ẩn dụ bánh trôi nước, và hệ thống từ ngữ trong bài: trắng, tròn, thân, bảy nổi ba chìm, mặc dầu, mà em vẫn giữ tấm lòng son.

      Người đọc (nghe) một mặt căn cứ vào chính những từ ngữ và hình ảnh trong bài, mặt khác dựa vào hoàn cảnh giao tiếp (tác giả là một phụ nữ xinh đẹp, tài hoa, nhưng lận đận) để hiểu và cảm nhận bài thơ.

Ví dụ 2: Phân tích các nhân tố giao tiếp trong bài ca dao sau:

Bây giờ mận mới hỏi đào,Vườn hồng đã có ai vào hay chưa?- Mận hỏi thì đào xin thưa,Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.

Nhân vật giao tiếp: người con trai và con gái trẻ tuổi (mận, đào)

Hoàn cảnh giao tiếp: cả hai đều chưa có người yêu. Cuộc giao tiếp diễn ra trong không gian của khu vườn quê.

Nội dung và mục đích giao tiếp: Người con trai mượn hình ảnh “ vườn hồng” để thăm dò, ngỏ ý, tỏ tình. Cô gái đáp lời đầy ẩn ý, mở lòng với chàng trai.

Phương tiện và cách thức giao tiếp: Mượn hình ảnh ẩn dụ (mận, đào, vườn hồng). Cách nói của người con trai và người con gái rất phù hợp với nội dung và mục đích của cuộc giao tiếp giữa nam nữ nông thôn trước đây. Cách nói mang màu sắc văn chương, vừa có hình ảnh, vừa khéo léo, tế nhị mà vẫn đủ rõ ràng.

B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Phân tích các nhân tố giao tiếp trong câu ca dao

a, Qua các từ xưng hộ “anh” và “nàng” ta có thể thấy nhân vật giao tiếp là người nam nữ trẻ tuổi.

b, Hoàn cảnh giao tiếp: vào một đêm trăng thanh – khung cảnh thích hợp để nam nữ trò chuyện tâm tình, bộc bạch tình cảm yêu đương.

c, Nhân vật anh nói về chuyện “Tre non đủ lá” và đặt vấn đề “nên chăng” tính chuyện “đan sàng”. Tuy nhiên, đặt trong khung cảnh này, với nhân vật giao tiếp là nam nữ trẻ tuổi thì mục đích của câu nói là để ngỏ lời, tính chuyện kết duyên.

d, Việc chàng trai mượn hình ảnh “tre non đủ lá” và chuyện “đan sàng” rất phù hợp với nội dung và mục đích của cuộc giao tiếp, thể hiện rõ sắc thái tình cảm, dễ đi sâu vào lòng người.

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Đọc đoạn đối thoại (giữa một em nhỏ A Cổ – với một ông già) và trả lời câu hỏi

a, Trong cuộc giao tiếp, các nhân vật đã thực hiện các hành động giao tiếp:

   A Cổ: Chào (Cháu chào ông ạ!)

   Người đàn ông:

        + Chào đáp (A Cổ hả?)

        + Khen (Lớn tướng rồi nhỉ?)

        + Hỏi (Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không?)

   A Cổ: Đáp lời (Thưa ông, có ạ!)

b, Ba lời nói của ông già đều có hình thức câu hỏi nhưng chỉ có câu cuối cùng nhằm mục đích hỏi còn hai câu hỏi đầu mang mục đích chào lại (A Cổ hả?) và khen (lớn tướng rồi nhỉ?) nên A Cổ không trả lời hai câu này.

c, Từ cách xưng hô và sử dụng từ ngữ, A Cổ thể hiện thái độ kính mến đối với người đàn ông còn người đàn ông thể hiện sự trìu mến, yêu thương.

Câu 3 (trang 21 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Đọc bài thơ “Bánh trôi nước và trả lời câu hỏi

a, Qua hình ảnh “Bánh trôi nước” tác giả muốn nói lên vẻ đẹp, số phận lận đận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời tác giả khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam.

b, Căn cứ vào các phương tiện ngôn ngữ miêu tả vẻ đẹp như “trắng”, “tròn” cùng thành ngữ “ba chìm bày nổi” (số phận lận đận) và “tấm lòng son” (nhân phẩm tốt đẹp) cùng những liên hệ đến cuộc đời của tác giả, người đọc có thể hiểu và cảm nhận bài thơ.

Câu 4 (trang 21 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Viết một thông báo ngắn cho các bạn học sinh toàn trường biết về hoạt động làm sạch môi trường nhân Ngày Môi trường thế giới.

Lưu ý:

   – Dạng văn bản: Thông báo ngắn nên cần đủ 3 phần: Mở – thân – kết

   – Đối tượng giao tiếp: Học sinh toàn trường

   – Nội dung giao tiếp: Hoạt động làm sạch môi trường

   – Hoàn cảnh giao tiếp: trong nhà trường và nhân Ngày Môi trường thế giới

Bài tham khảo:

THÔNG BÁO

    Để kỉ niệm Ngày Môi trường thế giới, trường THPT…. tổ chức buổi tổng vệ sinh để toàn trường trở nên xanh, sạch, lành mạnh để học tập.

      – Thời gian làm việc: từ… giờ sáng … ngày … tháng … năm …

      – Nội dung công việc: làm cỏ, phát quang bụi rậm, thu dọn rác thải, chăm sóc cây xanh trong phạm vi quản lí của nhà trường.

      – Đối tượng tham gia: toàn thể học sinh của trường.

      – Kế hoạch cụ thể: Các chi đoàn, chi đội nhận phân công công việc cụ thể tại văn phòng Đoàn trường.

      – Dụng cụ: Học sinh tự phân công nhau mang theo một trong các dụng cụ sau: cuốc, xẻng, chổi, kéo, bao đựng rác, …

    Nhà trường đề nghị toàn thể học sinh tích cực tham gia để phong trào được thành công tốt đẹp.

…, ngày … tháng … năm …

T/M Ban giám hiệu nhà trường

Phó hiệu trưởng

Câu 5 (trang 21 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Các nhân tố giao tiếp trong văn bản là:

a. Nhân vật giao tiếp: Bác Hồ viết thư cho học sinh cả nước với tư cách là Chủ tịch nước.

b. Hoàn cảnh giao tiếp: Đất nước vừa mới giành được độc lập và đây là ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập.

c. Nội dung giao tiếp: Bức thư nói lên niềm vui của học sinh vì được “nhận nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam”, đồng thời là lời nhắc nhở về nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi học sinh đối với đất nước. Cuối thư Bác Hồ gửi lời chúc mừng tới học sinh.

d. Mục đích giao tiếp: Bác viết để chúc mừng học sinh, nhân ngày khai trường đầu tiên của đất nước Việt Nam độc lập, xác định nhiệm vụ quan trọng của học sinh trong vấn đề học tập.

e. Thư viết với lời lẽ chân tình, gần gũi, nhưng cũng nghiêm túc xác định nhiệm vụ, trách nhiệm của học sinh.

Từ khóa » Nhân Vật Giao Tiếp Có Vai Trò Và đặc điểm Gì