Tuần 20. Nhân Vật Giao Tiếp

I mục tiêu bài học

1 kiến thức

nắm vững đặc điểm vai trò và tác động chi phối lời nói của các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp

2 kỹ năng

có kỹ năng nói viết thích hợp với vai trò giao tiếp trong từng ngữ cảnh nhất định

rèn luyện kỹ năng phân tích các mối quan hệ của nhân vật giao tiếp phân tích chiến lược giao tiếp để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp của các nhân vật giao tiếp

3 Thái độ

-có ý thức vận dụng kiến thức kỹ năng về nhân vật giao tiếp hiệu quả trong giao tiếp hàng ngày

-phẩm chất năng lực năng lực hợp tác năng lực tự học năng lực giao tiếp năng lực làm việc nhóm năng lực giải quyết vấn đề

II chuẩn bị bài học

1 Phương pháp phân tích ngôn, ngữ thông báo giải thích, thuyết trình

2 phương tiện

Học sinh sách giáo khoa bài tập chuẩn bị vợ ghi

giáo viên

phương tiện hình thức đàm thoại phát vấn

cho nhóm làm bài tập thảo luận

Tổ chức hoạt động dạy học hoạt động khởi động

3 mục đích

thu hút sự tập trung chú ý tư duy, tạo tâm thế hứng thú cho học sinh

Trước khi vào bài học Phương pháp trắc nghiệm trực quan giao tiếp

thời gian 8 phút

Giáo viên cho lớp xem clip “thịt gà” yêu cầu học sinh ghi chép lại lời đối thoại của các nhân vật trong clip trả lời các câu hỏi

Có bao nhiêu nhân vật giao tiếp?

Những nhân vật giao tiếp đó là ai?

Nội dung của hoạt động giao tiếp trên

Học sinh trả lời thực hiện các yêu cầu của giáo viên trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ người nói (viết) và người nghe người (đọc) luôn luân phiên đổi vai trò cho nhau. những đặc điểm về quan hệ xã hội, giới tính lứa tuổi sẽ chi phối tới lời nói của các nhân vật giao tiếp để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp tự em cần nắm vững đặc điểm, vai trò và tác động chi phối lời nói của nhân vật giao tiếp. Để hiểu rõ hơn về điều này, hôm nay cô và các em sẽ cùng tìm hiểu về nhân vật giao tiếp

Hoạt động hình thành kiến thức mới

Mục đích

Hình thành đặc điểm vai trò tác động chi phối lời nói của các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp

phương pháp phân tích Mẫu, dạy học theo nhóm, phương pháp giao tiếp, phương pháp thuyết trình

Thời Gian 15 giờ 20 phút

Hoạt động của GV và HSkiến thức cần đạtgiáo viên: Chia lớp thành 3 nhóm và thảo luận câu hỏi sau

* đoạn trích 1:

Nhóm 1: trong đoạn giao tiếp trên các nhân vật giao tiếp có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi giới tính tầng lớp

Nhóm 2 các nhân vật giao tiếp kể chuyển đổi vai người nói người nghe và luân phiên lượt lời ra sao. Lượt lời đầu tiên của nhân Thị hướng tới ai? các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không

Nhóm 3

+Họ có quan hệ họ xa lạ hay thân tình khi bắt đầu cuộc giao tiếp?

+ Những đặc điểm về vị thế xã hội quan hệ thân sơ lứa tuổi giới tính nghề nghiệp chi phối lời nói của các nhân vật như thế nào?

Học sinh: thảo luận phát hiện lý giải và trả lời câu hỏi

*Đoạn trích 2

nhóm 1: trong đoạn trích trên có những nhân vật giao tiếp nào? trường hợp nào Bá Kiến nói với một người nghe trường hợp nào Bá Kiến nói với nhiều người nghe?

I nhân vật giao tiếp

1 ví dụ

*đoạn trích 1

nhóm 1 hoạt động giao tiếp có những nhân vật giao tiếp là Thị, Tràng và mấy cô gái họ có đặc điểm

-về lứa tuổi là những người trẻ tuổi

-về giới tính chàng là nam,Thị và mấy cô gái là nữ

-về tầng lớp xã hội họ đều là những người dân lao động nghèo đói

nhóm 2: Giao tiếp chuyển vai

+lúc đầu Tràng là người nói với các cô gái, Thị là người nghe

+Lúc sau các cô gái là người nói chàng và Thị là người nghe

+tiếp theo Thị là người nói rằng và các cô gái là người nghe

+Tiếp, Tràng là người nói Thị là người nghe

+Cuối cùng thì là người nói chàng là người nghe tiếp

đầu tiên của chị là hướng tới mấy cô gái

Các nhân vật giao tiếp bình đẳng về vị thế xã hội đều là những người lao động nghèo

Nhóm 3

+họ có quan hệ xa lạ

+những đặc điểm về vị thế xã hội quan hệ thân sơ lứa tuổi đã chi phối lời nói của các nhân vật giao tiếp. Ban đầu khi chưa quen là trêu đùa thăm dò dần dần dần họ mạnh dạn hơn vì cùng vị thế xã hội cùng lứa tuổi nên các nhân vật giao tiếp, ban đầu khi chưa quen, họ tỏ ra suồng sã

=> kết luận trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói (người viết) hoặc vai người nghe (người đọc),ở giao tiếp dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổi vâi trò và luân phiên lượt lời với nhau

Đoạn trích 2

Nhóm1 :

Nhân vật giao tiếp: Chí Phèo,Bá Kiến, Lý Cường, người dân.

Bá Kiến nói với một người: với Chí Phèo,Lý Cường. Bá Kiến nói với nhiều người: với mấy bà vợ, với dân làng

nhóm 2 vị thế xã hội của báo kiến với từng người với mấy bà vợ là chồng chủ gia đình quá táo với dân làng Bá Kiến và cũ lớn thuộc tầng lớp trên lời nói có vẻ Tôn trọng các ông bà thực chất là đuổi đi. Với Chí Phèo Bá Kiến vừa là ông chủ cũ vừa là người đầy Chí vào tù, Bá Kiến vừa thăm dò vừa có vẻ đề cao coi trọng với Chí, mắng Lý Cường thực chất để xoa dịu Chí, biến Chí thành tay sai sau này

Nhóm 3: đối với Chí Phèo Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp, đuổi mọi người về để cô lập Chí cô lập Chí dùng lời nói ngọt ngào để xoa dịu Chí và nâng Chí lên vị trí ngang hàng. Lựa chọn, chiến lược giao tiếp như vậy Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả của cuộc giao tiếp đó

=> Kết luận: các nhân vật giao tiếp có thể có vị thế ngang hàng hoặc cách biệt, có thể xa lạ hay có quan hệ thân tình. Những đặc điểm đó cùng với những đặc điểm riêng biệt của từng độ tuổi giới tính luôn luôn chi phối lời nói của họ. Về nội dung và hình thức ngôn ngữ để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp mỗi nhân vật giao tiếp tùy thuộc vào ngữ cảnh mà lựa chọn và thực hiện một chiến lược giao tiếp phù hợp

Ghi nhớ (SGK)

Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói (người viết) hoặc vai người nghe (người đọc) ở giao tiếp giọng nói các nhân vật giao tiếp thường đổi vai và luân phiên lượt lời với nhau các nhân vật giao tiếp có thể có vị thế ngang hàng hoặc cách biệt có thể xa lạ hay chân tình những đặc điểm đó cùng với những đặc điểm riêng biệt khác của từng người lớn tuổi giới tính vốn sống luôn luôn chi phối lời nói của họ về nội dung và hình thức ngôn ngữ để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp mỗi nhân vật giao tiếp tùy thuộc vào ngữ cảnh mà lựa chọn và thực hiện một chiến lược giao tiếp phù hợp bao gồm việc lựa chọn đề tài nội dung cách thức.3 Luyện tập

Bài 1(SGK-210)

Mục đích: củng cố kiến thức mới vừa hình thành rèn luyện kỹ năng vận dụng đặc điểm, vai trò, tác động chi phối lời nói của nhân vật giao tiếp.

-Phương pháp: Thực hành giao tiếp theo nhóm

-Thời gian: 20 phút

Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm

Nhóm 1( Bài 1 trang 21)

- Trong đoạn giao tiếp có 2 nhân vật giao tiếp: ông Lý và anh Mịch. Vị thế xã hội của hai nhân vật này là khác nhau, thậm chí đối lập nhau trong xã hội thực dân nửa phong kiến.

+ Ông Lý có vị thế xã hội cao, là người đại diện cho chính quyền thực dân nửa phong kiến ở làng, thuộc giai cấp thống trị.

+ Anh Mịch có vị thế xã hội thấp, là người nông dân nghèo làm thuê cho Ông Nghị, thuộc giai cấp bị trị.

=> Sự chi phối của vị thế xã hội như trên đã khiến cho lời nói của nhân vật giao tiếp có sự khác nhau.

+ Anh Mịch: kính cẩn, cầu xin.

+ Ông Lý: hách dịch

Nhóm 2: (bài 2/trang 21,22)

- Trong đoạn trích, viên đội sếp Tây có vị thế xã hội cao, nghề nghiệp là làm quan nên viên đội sếp Tây có thể quát tháo, hách dịch.

- Chú bé con có vị thế xã hội thấp, tuổi các nhỏ nên sợ hãi=> Chú bé con thì thầm

- Chị con gái: có địa vị xã hội thấp, giới tính nữ, đời sống nghèo khổ. khi nhìn thấy chiếc áo dài đẹp chị ngạc nhiên thốt ra.

- Anh sinh viên: là người có địa vị thấp, có tri thức nên hiếu kì mà thốt lên.

- Bác cu li xe: là người có địa vị thấp, nghèo khổ, có kinh nghiệm sống. bác thở dài thương cho thân phận mình.

- Một nhà nho: là người có cuộc sống nghèo, có học thức, Ông chỉ lẩm bẩm “rậm râu sâu mắt” khi thấy ông Varen

Nhóm3 (bài 3 trang 22)

a, Bà lão hàng xóm bà chị Dậu có vị thế xã hội như nhau, họ đều là những người nông dân nghèo quan hệ của họ là quan hệ láng giềng “tối lửa tắt đèn có nhau” thực chất là tình thương yêu giai cấp. Điều này đã chi phối lời nói của họ họ,họ nói chuyện một cách thân mật gần gũi thể hiện sự quan tâm.

b, sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp được thể hiện như sau:

+ hỏi thăm-cảm ơn

+ khuyên nhủ-tán thành- khuyên nhủ.

c, lời nói và cách nói của các nhân vật cho thấy:

+ Tính cách tốt đẹp: bà cụ thương người quan tâm nhiệt tình đến người bị nạn chị;chị Dậu thương chồng chăm sóc chồng chu đáo, mang ơn người giúp chồng mình.

+ văn hóa tốt đẹp tuy là người lao động nghèo khó nhưng tính cách ứng xử và lời nói của họ đều lịch sử văn hóa.

4 Vận dụng

Đóng vai

Giáo viên: Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm sẽ được giao một tình huống để học sinh đóng vai nhân vật trong tình huống đó

Yêu cầu: vận dụng những đặc điểm, vai trò, tác động lời nói của nhân vật giao tiếp.

* nhóm 1: trong thời gian gần đây em hay bị điểm kém, cô giáo gọi về nói chuyện với bố mẹ em, Bố mẹ em rất tức giận và gọi em ra để nói chuyện.

Em hãy đóng vai để xử lý tình huống trên

* Nhóm 2:

Em vốn là một học sinh được nhận xét là ngoan ngoãn nhưng lần này lại bị ghi trong sổ đầu bài là xúc phạm giáo viên. Cô giáo chủ nhiệm gặp em để hỏi về vấn đề này. Các em hãy đóng vai nhân vật giao tiếp trên để xử lý tình huống.

*nhóm 3:

khi trên đường đi học về em thấy cảnh một cậu thanh niên đang quát một bà cụ bắt bà bồi thường tiền cho mình(cậu thanh niên lừa là người sai luật giao thông)Nếu là em em sẽ làm gì?

5 Hoạt động tìm tòi, mở rộng

Nội dung yêu cầu:

-sưu tầm trên báo hoặc trong tác phẩm văn học, trong đời sống thực tế, trên phim ảnh...những đoạn giao tiếp hay.Em hãy chỉ ra những ngôn ngữ đẹp, cử chỉ, phẩm chất tốt đẹp của nhân vật giao tiếp trong đoạn giao tiếp đó

-Em hãy sáng tác truyện mà trong đó có hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (không bắt buộc học sinh nào cũng phải làm).

Từ khóa » Nhân Vật Giao Tiếp Có Vai Trò Và đặc điểm Gì