Bể Lọc Sinh Học Nhỏ Giọt, ưu Nhược điểm Của Bể Lọc Sinh Học Nhỏ Giọt.

Nhiều người vẫn còn khá là mơ hồ về loại bể sinh học nhỏ giọt này. Cũng như ưu nhược điểm của bể sinh học nhỏ giọt. Hay nguyên lý hoạt động của nó. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Nội dung chính bài viết

Toggle
  • Bể lọc sinh học nhỏ giọt là gì?
  • Ưu nhược điểm của bể lọc sinh học nhỏ giọt.
    • Đầu tiên là ưu điểm:
  • Cấu tạo của bể lọc sinh học nhỏ giọt này ra sao?
    • Cùng tìm hiểu về bể lọc vận tốc chậm nhé:
    • Bể lọc cao tốc:
    • Bể lọc thô:
    • Và cuối cùng là bể lọc hai pha:
  • Cùng ngó qua một số thông tin thêm về loại bể lọc sinh học nhỏ giọt này nhé.
    • Vật liệu lọc.
    • Hệ thống phân phối nước.

Bể lọc sinh học nhỏ giọt là gì?

Lọc nhỏ giọt là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập nước. Biôphin nhỏ giọt dung để xử lý sinh hóa nước thải hoàn toàn với hàm lượng BOD của nước sau khi xử lý đạt 15 mg/l.

bể lọc sinh học nhỏ giọt

Ưu nhược điểm của bể lọc sinh học nhỏ giọt.

Đầu tiên là ưu điểm:

  • Quá trình oxi hóa rất nhanh, nên rút ngắn được thời gian xử lý
  • Điều chỉnh được thời gian lưu nước, và tốc độ dòng chảy
  • Xử lý hiệu quả được lượng nước cần có quá trình khử nitrat hoặc phản ứng nitrat hóa.
  • Nước ra khỏi bể lọc sinh học thường ít bùn cặn hơn bể Aroten.

Còn nhược điểm là gì nhỉ?

  • Không khí ra khỏi bể lọc thường có mùi hôi thối, khó chịu
  • Và khu vực xung quanh bể thường xuất hiện nhiều ruồi muỗi.

Cấu tạo của bể lọc sinh học nhỏ giọt này ra sao?

Về cấu tạo, bể lọc sinh học nhỏ giọt được chia thành nhiều phần: Bể lọc vận tốc chậm, bể lọc vận tốc trung bình và nhanh. Bể lọc cao tốc, bể lọc thô (xử lý nước thải sơ bộ trước giai đoạn xử lý thứ cấp) bể lọc 2 pha.

bể lọc sinh học nhỏ giọt

Cùng tìm hiểu về bể lọc vận tốc chậm nhé:

Có hình trụ hoặc chữ nhật, hệ thống nước thải được nạp theo chu kỳ. Và chỉ có khoảng 0.6-1.2m nguyên liệu lọc ở phía trên có bùn vi sinh vật. Còn ở lớp dưới thì có các vi khuẩn nitrat hóa. Hiệu suất khử BOD cao, và cũng cho ra nước thải chứa lượng nitrat cao.

Nguyên liệu lọc cho bể này thường là đá sỏi, và xỉ.

Bể lọc vận tốc trung bình và nhanh:

Ở bể này thì có hình trụ tròn, lưu lượng nạp chất hữu cơ cao hơn. Nước thải được bơm hoàn lưu trở lại bể lọc và nạp liên tục. Việc hoàn lưu nước thải, giảm được vấn đề mùi hôi và ruồi Psychoda.

Nguyên liệu lọc thường là đá sỏi, plastic.

Bể lọc cao tốc:

Có lưu lượng nạp nước thải, và chất thải hữu cơ cao. Khác với bể lọc vận tốc nhanh ở điểm có chiều sâu cột lọc. Vì nguyên liệu lọc ở đây là plastic, do đó thường nhẹ hơn đá sỏi.

Bể lọc thô:

Lưu lượng nạp chất hữu cơ lớn hơn 1,6 kg/m3.d, lưu lượng nước thải là 187m3/m2.d bể lọc thô. Dùng để xử lý sơ bộ nước thải trước giai đoạn xử lý thứ cấp.

bể lọc sinh học nhỏ giọt

Và cuối cùng là bể lọc hai pha:

Thường sử dụng để xử lý nước thải có hàm lượng chất ô nhiễm cao. Và cần nitrat hóa đạm trong nước thải. Giữa 2 bể lọc thì thường có bể lắng, để loại bỏ bớt chất rắn sinh ra trong bể lọc thứ nhất. Bể lọc thứ nhất dùng để khử BOD của các hợp chất chứa Carbon. Bể thứ hai chủ yếu cho quá trình nitrat hóa.

Cùng ngó qua một số thông tin thêm về loại bể lọc sinh học nhỏ giọt này nhé.

Vật liệu lọc.

Vật liệu lọc tốt là loại có diện tích bề mặt tiếp xúc với một đơn vị thể tích lớn. Độ bền cơ học cao, giá cả hợp lý và không bị tắc nghẽn.

Tùy thuộc vào đơn vị địa phương ta có thể chọn loại vật liệu lọc khác nhau: than đá cục, đá cục, cuội sỏi lớn, đá ong,…  Có kích thước trung bình từ 60 -100mm nếu kích thước nhỏ hơn sẽ giảm độ rỗng gây tắc nghẽn cục bộ. Nếu quá lớn sẽ làm diện tích mặt tiếp xúc bị giảm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý. Chiều cao lớp vật liệu từ 1,5 – 2,5m.

Những năm gần đây do kỹ thuật sản xuất nhựa PAC phát triển. Những tấm nhựa đúc lượn sóng lên xuống, gấp nếp. Và các dạng khác nhau của cầu nhựa đã được dùng làm vật liệu lọc. Do vật liệu loại này nhẹ, dễ lắp và tháo gỡ nên chiều cao bể lọc sinh học nhỏ giọt đã tăng lên thành 6-9m là tháp lọc sinh học. Tăng chiều cao làm giảm diện tích mặt bằng bể lọc sinh học.

Hệ thống phân phối nước.

Hệ thống phân phối nước được làm bằng dàn ống tự quay. Và nó đã được đưa vào tiêu chuẩn thiết kế bể lọc sinh học nhỏ giọt vì có cấu tạo đơn giản. Chưa kể còn làm việc ổn định,  dễ quản lý. Khoảng cách từ bề mặt của lớp vật liêu đến vòi phun từ 0,2 – 0,3m để lấy không khí và để cho các tia nước phun ra vỡ thành các giọt nhỏ trên bề mặt toàn diện.

Hy vọng là các bạn sẽ phần nào hiểu hơn về bể lọc sinh học nhỏ giọt này. Hãy cùng xem lại những bài viết trước, nếu như bạn chưa được biết về bể Aerotank, hay hệ thống bể tự hoại bạn nhé.

Hưng Thịnh

Tôi là Hưng Thịnh từng tốt nghiệp đại Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội. Có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực vệ sinh môi trường. Tôi là chuyên gia trong lĩnh vực xử lý chất thải, Hút bể phốt, Thông tắc cống, Nuôi cấy và vận chuyển bùn vi sinh trên toàn quốc. Nếu cần hỗ trợ có thể liên hệ đến chúng tôi bạn sẽ được các chuyên gia đầu nghành tư vấn giải pháp xử lý triệt để.

Từ khóa » Cấu Tạo Của Bể Lọc Sinh Học Nhỏ Giọt