Các Loại Vạch Kẻ đường Theo Quy Chuẩn 41 Mới Nhất - Luật Hoàng Phi
Có thể bạn quan tâm
Mục lục bài viết
- Vạch kẻ đường là gì?
- Các loại vạch kẻ đường theo quy chuẩn 41
Theo quy chuẩn 41 thì Hệ thống vạch kẻ đường được chia làm 2 nhóm, tương ứng với đường có tốc độ xe chạy trên 60km/h và từ 60 km/h trở xuống. Vậy theo quy chuẩn 41 thì có những loại vạch kẻ đường nào? Vạch kẻ đường màu vàng trắng có khác vạch kẻ đường màu trắng không?
Khách hàng quan tâm đến những nội dung trên vui lòng tham khảo nội dung bài viết với tiêu đề: Các loại vạch kẻ đường theo quy chuẩn 41. Hi vọng với những thông tin bài viết, sẽ giúp Khách hàng hiểu rõ hơn về các quy định khi tham gia giao thông.
Vạch kẻ đường là gì?
Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu giao thông nhằm hướng dẫn, điều khiển giao thông trên đường giúp nâng cao an toàn và khả năng lưu thông xe cũng như đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông, vạch kẻ đường có thể dùng kết hợp với các loại biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu giao thông; Hoặc dùng độc lập.
Thường khi tham gia giao thông nhiều người hay bị nhầm lẫn giữa vạch kẻ đường màu trắng và vạch kẻ đường màu vàng trắng là có ý nghĩa giống nhau. Song đây là 02 loại vạch kẻ đường khác nhau bởi:
Với vạch kẻ đường màu trắng để nhận biết làn cùng chiều, đây là vạch sử dụng để ngăn cách và phân biệt giữa các làn cùng 1 chiều đường.
Với vạch vàng trắng sẽ được chia theo mục đích và không còn chia theo địa phận như Quy chuẩn 41 năm 2016. Nhóm vạch này là nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều có màu trắng và nhóm vạch phân chia 2 chiều xe chạy có màu vàng.
Lưu ý: người tham gia giao thông cần phải chấp hành, tuân thủ đúng quy định về vạch kẻ đường, trường hợp ở một nơi vừa có vạch kẻ đường vừa có biển báo giao thông người lái xe cần phải tuân thủ theo sự điều khiển của biển báo giao thông.
Các loại vạch kẻ đường theo quy chuẩn 41
Các loại vạch kẻ đường theo quy chuẩn 41 bao gồm 23 vạch, đó là:
– Vạch kẻ đường 1.1:
Vạch liền, nét màu trắng, rộng 10 cm, dùng để phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều nhau, xác định ranh giới phần đường cấm, ranh giới nơi đỗ xe, ranh giới của làn xe ở vị trí nguy hiểm. Đối với vạch này xe không được đè lên vạch.
– Vạch kẻ đường 1.2:
Vạch liền, màu trắng, rộng 20 cm, dùng để xác định mép phần xe chạy trên các trục đường. Xe chạy được phép cắt ngang hoặc đè lên vạch khi cần thiết.
– Vạch kẻ đường 1.3:
Là vạch kép (2 vạch liên tục) màu trắng, có chiều rộng bằng nhau và bằng 10 cm, cách nhau là 10 cm, dùng để phân chia 2 dòng phương tiện giao othong từ 2 hướng ngược chiều nhau trên những đường có từ 4 làn đường trở lên. Xe chạy không được đè qua vạch.
– Vạch kẻ đường 1.4:
Là vạch liên tục màu vàng có chiều rộng 10 cm, để xác định nơi cấm dừng và cấm đỗ xe.
– Vạch kẻ đường 1.5:
Là vạch đứt quãng, màu trắng, rộng 10 cm, tỷ lệ L1:L2 = 1:3. Vạch dùng để phân chia 2 dòng phương tiện giao thông từ 2 hướng ngược chiều nhau trên các đường có 2 hoặc 3 làn xe chạy. Xác định ranh giới làn xe khi có 2 hoặc trên 2 làn xe chạy theo một hướng.
– Vạch kẻ đường 1.6:
Là vạch đứt quãng màu trắng, rộng 10 cm. Tỷ lệ L1:L2 = 3:1, dùng để báo hiệu gần đến vạch 1-1 hay 1-11, để phân chia dòng xe ngược chiều hay cùng chiều.
– Vạch kẻ đường 1.7:
Là vạch đứt quãng màu trắng rộng 0,1m, khoảng cách giữa hai vạch là 0,5m. Vạch được kẻ Theo đường cong Theo chiều xe chạy ở chỗ giao nhau khi lái xe cần định hướng chung để đảm bảo an toàn khi qua chỗ giao nhau.
– Vạch kẻ đường 1.8:
Là vạch đứt quãng màu trắng rộng 0,4m. Vạch dùng để quay định danh giới làn xe tăng tốc độ hoặc giảm tốc độ hay còn được gọi là chuyển tới làn đường và làn xe chính của phần xe chạy.
– Vạch kẻ đường 1.9:
Là loại vạch kép hay còn được gọi hai vạch đứt quãng, song song, màu trắng rộng 0,1m và cách nhau 0,1 m. Vạch quay định danh giới làn xe dự trữ mà trên làn này chiều xe chạy có thể thay đổi hoặc hoặc chiều thuận hoặc chiều đi ngược lại. Sự thay đổi hướng xe được điều khiển bằng tín hiệu đèn xanh và đỏ đặt trên làn xe.
– Vạch kẻ đường 1.10:
Là vạch đứt quãng màu vàng. Vạch xác định vị trí hay khu vực cấm đỗ xe.
– Vạch kẻ đường 1.11:
Là hai vạch song song (vạch kép) màu trắng, một vạch đứt quãng và một vạch liền liền nét.Vạch dùng để phân chia dòng phương tiện hai hướng ngược chiều nhau trên các đường có hai hoặc ba làn xe chạy. Lái xe được phép cắt ngang qua vạch từ phía có vạch đứt quãng.
– Vạch kẻ đường 1.12:
Vạch chỉ rõ vị trí xe phải dừng lại khi có biển báo số 122 “Stop” hoặc khi có tín hiệu đèn đỏ. Vạch này kẻ ngang toàn bộ đường của hướng xe chạy. Trong trường hợp không có biển 122 hoặc không có đèn hay người điều khiển thì vạch 1.12 không có hiệu lực.
– Vạch kẻ đường 1.13:
Là vạch hình tam giác cân màu trắng vạch chỉ rõ vị trí mà lái xe phải dừng để nhường cho các phương tiện khác ở đường ưu tiên.
– Vạch kẻ đường 1.14:
Là vạch “sọc ngựa vằn” gồm các đường màu trắng song song với tim đường, rộng 40 cm, cách nhau 60 cm. Vạch quy định nơi người đi bộ qua đường.
– Vạch kẻ đường 1.15:
Vạch gồm 2 vạch đứt quãng chạy song song, cách nhau 1.8 mét, chiều dài, chiều rộng và khỏng cách giữa các vạch của vạch đứt quãng bằng nhau và bằng 40 cm.Vạch xác định vị trí chỗ xe đạp đi ngang qua xe đường của xe cơ giới. Xe đạp phải nhường đường cho phương tiện cơ giới chạy trên tuyến đường cắt ngang đường xe đạp.
– Vạch kẻ đường 1.16.1:
“Ngựa vằn” màu trắng, xác định đảo phân chia dòng phương tiện ngược chiều nhau.
– Vạch kẻ đường 1.16.2:
Vạch xác định đảo phân chia dòng phương tiện Theo cùng một hướng. Tại đó dòng phương tiện chạy cùng hướng được phân chia ra nhiều dòng (làn ) khác nhau.
– Vạch kẻ đường 1.16.3:
Đảo nhập dòng phương tiện, tại đó dòng phương tiện chạy cùng hướng nhập với nhau.
– Vạch kẻ đường 1.17:
Vạch sơn sóng màu vàng quay định vị trí dừng của xe các phương tiện vận tải Theo tuyến quay định hoặc nơi tập kết của tắc xi, cấm dừng hoặc đỗ của bất kì một lọai phương tiện nào về cả hai phía và cách vạch 15cm.
– Vạch kẻ đường 1.18:
Màu trắng chỉ dẫn các hướng đi cho phép của các làn xe ở nơi giao nhau. Lái xe khi gặp biển này bắt buộc phải tuân theo mũi tên chỉ hướng đi
– Vạch kẻ đường 1.19:
Vạch màu trắng, vạch xác định sắp đến vị trí thắt hẹp của phần xe chạy, báo cho người lái xe biết rằng số làn xe Theo hướng mũi tên bị giảm và lái xe phải từ từ chuyển làn Theo hướng mũi tên.
– Vạch kẻ đường 1.20:
Màu trắng, xác định sắp đến gần vạch 113 và biển báo số 108, khoảng cách đến vạch 1.13 Theo tim đường từ 2-2,5m, lái xe được phép chạy đè lên vạch 1.13 không cần dừng lại.
– Vạch kẻ đường 1.21:
Là chữ “Stop” màu trắng, xác định gần đến vị trí dừng lại vạch 1.12 và biển báo số 122. Vạch 1.21 cách vạch dừng xe từ 2-2,5m.
– Vạch kẻ đường 1.22:
Là vạch chỉ số hiệu đường, được kẻ trên đường quốc lộ và được kẻ trực tiếp trên mặt đường xe chạy.
– Vạch kẻ đường 1.23:
Là vạch chỉ làn xe dành cho ô tô khách chạy Theo tuyến quay định.
Trên đây là một số chia sẻ của Luật Hoàng Phi về Các loại vạch kẻ đường theo quy chuẩn 41. Khách hàng tham khảo nội dung bài viết, chưa hiểu rõ nội dung nào hay có bất cứ thắc mắc gì liên quan đến pháp luật vui lòng phản hồi trực tiếp để nhân viên hỗ trợ.
Từ khóa » Những Quy định Về Vạch Kẻ đường
-
Phân Biệt Các Loại Vạch Kẻ đường Và ý Nghĩa Của Chúng để Tránh Bị ...
-
07 Loại Vạch Kẻ đường Cần Phân Biệt để Tránh Mất Tiền Phạt
-
Các Loại Vạch Kẻ đường Cần Phải Biết để Không Bị Phạt Oan
-
Phân Biệt Các Loại Vạch Kẻ đường Theo Quy Chuẩn Mới Nhất
-
Quy định Về Vạch Kẻ đường Khi Tham Gia Giao Thông
-
Quy Chuẩn Vạch Sơn Kẻ đường
-
Quy Chuẩn Mới, Tài Xế Cần Lưu ý 6 Vạch Kẻ đường để Không Bị "phạt ...
-
Các Loại Vạch Kẻ đường Theo Quy Chuẩn 41 Năm 2022 - Luật Sư X
-
Các Loại Vạch Kẻ đường Phổ Biến Theo Quy Chuẩn 41:2019
-
Phân Biệt 7 Loại Vạch Kẻ đường Phổ Biến Theo QCVN 41:2019/BGTVT
-
Nhận Biết Nhanh Các Loại Vạch Kẻ đường Thường Gặp để Tránh Bị ...
-
Ý Nghĩa Của Làn đường, Vạch Kẻ đường Và Mức Xử Phạt Lỗi Sai Làn ...
-
Quy định 41 Về Sơn Vạch Kẻ đường - SÀI GÒN ATN