Cây Bứa (bứa Lá Tròn Dài) Và 6 Bài Thuốc Chữa Ho, Mụn Nhọt, Bỏng ...

Cây bứa hay còn gọi bứa lá tròn dài là cây gỗ quý thường được dùng làm vị thuốc chữa bệnh trong Đông y. Cây có vị đắng, mát, có độc dùng tiêu viêm, hạ nhiệt, làm liền vết thương. Từ lâu bứa đã được dùng chữa ho, bỏng, tiêu hóa, dạ dày, mụn nhọt.

Thông tin, mô tả cây bứa
Thông tin, mô tả cây bứa
  • Tên gọi khác: Bứa lá tròn dài
  • Tên khoa học: Garcinia oblongifolia Champ. ex Benth
  • Họ: Măng cụt (Clusiaceae)

Thông tin, mô tả cây bứa

1. Mô tả thực vật

Cây bứa là một cây thuốc quý. Dạng cây gỗ thường xanh cao 6-7m. Cành non thường vuông, xoè ngang và rủ xuống. Lá hình thuẫn, hơi dài, đuôi nhọn, chóp dài, mép nguyên, nhẵn bóng, có nhiều điểm mờ. Hoa đực mọc thành cụm 3-5 hoa ở nách lá, 4 lá đài và 5 cánh hoa, 20 nhị có chỉ nhị ngắn. Hoa lưỡng tính có lá đài và cánh hoa như ở hoa đực, màu hơi vàng hoặc trắng; bầu 4 (6-10) ô, hình cầu, vòi ngắn. Quả mọng mang đài tồn tại; vỏ quả dày, có khía múi, khi chín màu vàng, phía trong hơi đỏ chứa 6-10 hạt. Mùa hoa quả tháng 3-6.

2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biến

  • Phân bố: Cây mọc hoang trong rừng thứ sinh của các tỉnh từ Hà Tuyên, Vĩnh Phú đến Quảng Nam – Đà Nẵng.
  • Bộ phận dùng: Vỏ – Cortex Garciniae. Cũng thường được trồng lấy lá tươi và quả nấu canh chua.
  • Thu hái: Quanh năm
  • Sơ chế: Cạo bỏ lớp vỏ ngoài, thái nhỏ, phơi khô.

3.  Tính vị, quy kinh, bảo quản

  • Tính vị: Vỏ có tính săn da và hơi đắng, mát, hơi độc, có tác dụng tiêu viêm, hạ nhiệt, làm săn da, hàn vết thương.
  • Quy kinh: Chưa có nghiên cứu
  • Bảo quản: Trong túi bóng, nơi khô ráo, thoáng mát

4. Thành phần hóa học

Trong quả Bứa có axit hữu cơ, vitamin C (100g có 61mg vitamin C).

Trong vỏ có flavonozit. Các axit hữu cơ trong cây bứa không độc cho người mà còn có tác dụng làm giảm mỡ máu, chống béo phì.

Cây bứa có vị đắng, độc, tính hàn dùng làm thuốc chữa bệnh
Cây bứa có vị đắng, độc, tính hàn dùng làm thuốc chữa bệnh

Tác dụng dược lý của cây bứa

Thực phẩm giảm béo là kết quả nghiên cứu từ đề tài “Nghiên cứu chiết tách và ứng dụng axit Hydroxycitric trong cây bứa” của PGS.TS Đào Hùng Cường, Chủ nhiệm Khoa Hoá, ĐH Sư phạm Đà Nẵng.

Các bài thuốc chữa bệnh từ cây bứa

1. Cây bứa chữa viêm dạ dày ruột, kém tiêu hoá

Lấy vỏ cây Bứa sắc đặc cô đặc lấy 50%; hàng ngày uống 30ml.

2. Bài thuốc chữa bỏng từ cây bứa lá tròn dài

Nhựa Bứa pha dầu làm thành cao lỏng, bôi ngày 1-2 lần.

3. Điều trị loét dạ dày, loét tá tràng

Liều dùng vỏ 20-30g dạng thuốc sắc.

4. Chữa viêm miệng, bệnh cặn răng

Dùng ngoài giã vỏ tươi đắp.

5. Bứa chữa ho ra máu

Liều dùng 20-30g vỏ, dạng thuốc sắc.

6. Dùng ngoài trị bỏng, mụn nhọt, sâu quảng, eczema, dị ứng mẩn ngứa, rút các vết đạn đâm vào thịt

Dùng ngoài giã vỏ tươi đắp

Cây có thể dùng chữa dạ dày, ho, mụn nhọt, tiêu hóa
Cây có thể dùng chữa dạ dày, ho, mụn nhọt, tiêu hóa

Lưu ý khi dùng cây bứa chữa bệnh

Khi dùng cây bứa chữa bệnh cần phân biệt rõ 3 loại bứa sau:

1. Bứa mọi: Bứa mọi- Garcinia harmandii Pierre, thuộc họ Bứa – Clusiaceae.

  • Mô tả: Cây gỗ cao 6-10m, phân nhánh nhiều từ gốc, có vỏ vàng vàng. Lá thuôn, hình trứng ngược hay hình ngọn giáo ngắn, có góc ở gốc, có mũi nhọn ở đầu, nguyên đai, dài 4-10 cm, rộng 15- 30mm; cuống ngắn. Hoa vàng vàng, hầu như không cuống; hoa đực xếp thành nhóm 3-6; hoa cái đơn độc. Quả có đường kính 10-20mm, màu tía, hơi dẹp giữa các hạt; hạt 2, có phôi to màu lục. Ra hoa tháng 2-3, có quả tháng 3.
  • Bộ phận dùng: Vỏ – Cortex Garciniae.
  • Nơi sống và thu hái: Loài đặc hữu và phổ biến ở Nam Việt Nam, Campuchia và Nam Lào. Ở nước ta, cây mọc hoang trong rừng ở độ cao thấp từ Khánh Hoá tới Đồng Nai, Tây Ninh.
  • Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả có nạc ngon, mùi thơm, vị ngọt, dùng ăn được. Vỏ chát được nhân dân Campuchia dùng ăn với trầu. Người ta phối hợp với nhiều vị thuốc khác trị ỉa chảy.
  • Ghi chú: Còn có loài Bứa Lanessan – Garcinia lanessanii Pierre mọc ở rừng Tây Ninh, có vỏ dùng để nhuộm; ở Campuchia, cây này có nhiều Công dụng, chỉ định và phối hợp.

2. Bứa mủ vàng – Garcinia xanthochymus Hook. f. ex J. Anderson thuộc họ Bứa – Clusiaceae.

  • Mô tả: Cây gỗ lớn; nhánh non vuông, vàng vàng hay nâu. Lá có phiến thuôn, to, dài đến 30cm, rộng 6-8 cm, dày bông, gân phụ nhiều cách nhau khoảng 1cm; cuống ngắn. Hoa ở nách lá già, rộng cỡ 1cm, cuống 2 cm; hoa đực có 5 lá đài, 5 cánh hoa trắng, cao 8mm; 5 bó nhị mà mỗi bó có 3-5 bao phấn, có nhuỵ lép; hoa cái có bao hoa như hoa đực, nhị lép, bầu 5 ô. Quả tròn, to 9cm; hạt 1-5.
  • Bộ phận dùng: Lá, thân, nhựa mủ và quả – Folium, Caulis, Latex et Fructus Garciniae Xanthochymi.
  • Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Nê Pan, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng miền Nam.
  • Tính vị, tác dụng: Lá, thân, mủ có vị đắng, chua, tính mát; có tác dụng sát trùng. Quả giải nhiệt, lợi mật, làm dịu và làm nhầy.
  • Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, quả được dùng như quả loài Garcinia indica Chois, làm thuốc chống bệnh scorbut. Ở Trung Quốc, để trị đỉa vào mũi, người ta lấy mủ tươi với liều lượng thích hợp nhỏ vào xoang mũi, đỉa sẽ bò ra. Bứa nhà – Garcinia cochinchinensis (Lour.) Choisy, thuộc họ Măng cụt – Clusiaceae.

3. Bứa nhà – Garcinia cochinchinensis (Lour.) Choisy, thuộc họ Măng cụt – Clusiaceae

  • Mô tả: Cây cao 10-15m, vỏ ngoài màu đen, phía trong màu vàng. Cành non vuông, về sau tròn. Lá thuôn nhọn ở gốc, dài 8-15cm, rộng 3-4,5cm. Hoa đực 1-5, mọc thành chùm ở nách lá, màu vàng, có nhiều nhị; hoa lưỡng tính không cuống, thường mọc đơn độc, nhị xếp thành 4 bó, mỗi bó 7-12 bao phấn; bầu 6-10 ô, thường là 8. Quả cao 5cm, đường kính 4cm, hình trứng, vỏ quả nạc, có cơm hơi đỏ bao quanh hạt. Ra hoa vào tháng 4-5.
  • Bộ phận dùng: Vỏ, lá, quả – Cortex, Folium et Fructus Garciniae.
  • Nơi sống và thu hái: Cây mọc chủ yếu ở rừng thưa, thông thường ở bình nguyên và trung nguyên, từ Quảng Trị trở vào. Cũng thường được trồng. Thu hái vỏ, lá quanh năm.
  • Tính vị, tác dụng: Vỏ chát làm săn da. Lá và quả giải nhiệt.
  • Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá và vỏ quả thường dùng nấu canh chua. Quả chín ăn giải khát; áo hạt có vị chua ngọt. Vỏ thường dùng trị dị ứng, mẩn ngứa và bệnh ngoài da. Lá giã nát đắp trị sâu quảng. Búp non nhai ăn chữa động thai.
  • Đơn thuốc: Dị ứng, mẩn ngứa, dùng vỏ Bứa 20-30g, nước 500ml, sắc còn 150ml, chia 2-3 lần uống trong ngày.

Trên đây là những thông tin về cây bứa và các bài thuốc chữa bệnh từ nó. Có thể nói, bứa mang đến nhiều tác dụng nhưng cần dùng đúng thực vật và liều lượng mới cho hiệu quả tốt nhất.

Xem thêm: Cây bèo tây (lục bình) và 3 bài thuốc chữa mụn nhọt, ho, huyết áp hiệu quả

1/5 - (1 bình chọn)

Từ khóa » Cây Lá Bứa