Cây Sòi: Nhiều Bộ Phận Với Các Công Dụng Trị Bệnh Thú Vị!
Nội dung bài viết
- 1. Giới thiệu về cây Sòi
- 2. Nơi phân bố, thu hái và chế biến cây Sòi
- 3. Thành phần hóa học của Sòi
- 4. Tính vị, tác dụng
- 5. Công dụng, cách dùng
- 6. Một số bài thuốc kinh nghiệm sử dụng Sòi
- 7. Tác dụng của Sòi qua các nghiên cứu hiện đại
- 8. Lưu ý
Sòi là cây thuốc được dùng trong y học dân gian, dùng để sát trùng, lợi tiểu, trị giun sán. Tuy nhiên, những tác dụng này còn được biết đến nhiều. Hãy cùng tìm hiểu về cây Sò và tác dụng trị bệnh của các thành phần từ nó qua bài viết sau.
1. Giới thiệu về cây Sòi
Sòi có các tên khác là Sòi xanh, Ô cửu, Ô thụ quả, Ô du, Thác tử thụ, Cửu tử thụ. Cây có tên khoa học là Sapium sebiferum (L.) Roxb., thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.
Sòi là cây thân gỗ cao 4-6m. Thân cây màu xám, lá mọc so le, sớm rụng, hình quả trám, dài 3-7cm. Chóp lá thuôn nhọn, cuống lá dài. Hoa màu trắng vàng hay vàng, mọc ở nách lá hoặc đầu cành. Hoa cái nhiều, ở gốc, hoa đực ở trên.
Quả hình cầu, đường kính 12mm, khi chín màu đen tía, 3 ngăn, mỗi ngăn 1 hạt hình trứng. Trong hạt có dầu, ngoài hạt còn 1 lớp sáp trắng gọi là bơ sòi hay mỡ thảo mộc. Cây ra hoa tháng 3-4, quả tháng 10-11.
2. Nơi phân bố, thu hái và chế biến cây Sòi
Cây Sòi mọc hoang khắp nơi trên nước ta. Ở miền Bắc và miền Trung người ta thường trồng để lấy lá nhuộm lụa hay sa tanh màu đen. Ngoài ra, cây còn được trồng nhiều ở Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, và 1 số nước Đông Nam Á để lấy hạt ép dầu.
Sòi ưa ánh sáng, mọc nhanh, sống được ở nhiều loại đất. Cây thường mọc ở rừng thứ sinh, rừng cây bui và đồi. Cây ra hoa quả nhiều hằng năm, tái sinh tự nhiên từ hạt và gốc thân tự nhiên từ hạt và gốc thân sau khi bị chặt.
Cây Sòi cho 2 vị thuốc là vỏ rễ phơi hay sấy khô với tên Ô cửu căn bì. Dầu hạt sòi là hỗn hợp chất sáp bọc lớp ngoài hạt và ép dầu từ hạt sòi, có tên Ô cửu chi hay Bì du.
Muốn lấy hạt, người ta hái vào mùa thu, cuối thu. Quả hái về phơi khô, đập lấy hạt. Hạt này được đun nóng để lớp sáp bọc bên ngoài hạt chảy ra, để nguội sáp đông đặc là loại sáp tốt nhất. Sau đó giã nhỏ hạt còn lại và ép được thứ dầu lỏng.
Người ta có thể để riêng phần sáp và phần dầu hay trộn chung lại. Tại Trung Quốc, phần sáp bên ngoài gọi là bì du, dầu ép từ hạt gọi là tử du hay cửu du. Nếu ép cả lớp ngoài và hạt ra 1 hỗn hợp chung thì gọi là mao du.
Thu hái vỏ rễ và vỏ cây quanh năm, thái nhỏ và phơi khô. Lá thường dùng tươi.
3. Thành phần hóa học của Sòi
Trong vỏ rễ người ta chiết được chất có tên pholoraxetophenon 2-4 dimetyl ete, có tác dụng sát trùng đường ruột. Một chất khác chiết được là xanthoxylin.
Lá sòi có chất béo, vitamin E, tanin, corilagin, acid ellagic, acid galic, …
Trong thành phần dầu sòi có chứa linolenic, linoleic, 1 số acid amin và vitamin B. Thường chỉ có dầu lỏng ép từ nhân hạt sòi sau khi đã loại phần sáp bên ngoài là ăn được, còn phần sáp hay hỗn hợp dầu – sáp chỉ được dùng trong sản xuất. Phần khô còn lại sau khi ép dầu có nhiều protein, có thể dùng làm phân bón hoặc thực phẩm.
4. Tính vị, tác dụng
Sòi có vị đắng, tính hơi ấm, có độc; có tác dụng sát trùng, giải độc, lợi niệu, thông tiện, tiêu thũng, trục thuỷ (tức là loại phần nước tích đọng trong cơ thể).
5. Công dụng, cách dùng
Sáp của hạt sòi có thể thay bơ ca cao để chế thuốc đạn, chế xà phòng, trộn với sáp ong làm nến hoặc chữa một số bệnh ngoài da. Vỏ rễ được dùng theo kinh nghiệm để chữa chưng kết, tích tụ, thủy thũng, với các triệu chứng: bụng đầy trướng, đại tiểu tiện khó khăn, có trướng nước dưới cạnh sườn. Thân và lá dùng chữa viêm mủ da, ngứa lở thấp chẩn, chai cứng.
Liều dùng: người lớn ngày uống 10-12gam dưới dạng bột (có thể dùng đến 50-60 gam). Trẻ em dùng trung bình 5-10 gam. Thường dùng 7-10 ngày.
6. Một số bài thuốc kinh nghiệm sử dụng Sòi
6.1 Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, chảy nước vàng
Dầu hạt sòi (cả sáp và nhân) 100g, nước 100g, Hồng đơn 50g.
Đun dầu và nước cho nóng rồi thêm Hồng đơn vào, khuấy đều, đun sôi nước. Thêm nước nấu đến khi Hồng đơn mất màu. Dùng cao này bôi lên mụn nhọt, mạch lươn.
6.2 Chữa thủy thũng, bụng trướng, ăn uống kém
Vỏ rễ cây sòi chỉ lấy lớp vỏ lụa phơi khô, tán nhỏ. Dùng nước cơm mà viên thành hạt, kích thước như hạt đậu xanh. Hoặc dùng táo đen Trung Quốc (một phần táo đen nấu với 6 phần nước cho đến khi được một thứ nước hồ nhão, đem rây để bỏ hột). Trộn bột vỏ rễ với táo đen, làm thành viên, gọi là Ô táo hoàn.
Dùng mỗi ngày 10-20 gam viên thuốc nói trên.
6.3 Phù thũng, cổ trướng, đại tiện không thông, ứ nước hoặc bí đầy, ăn uống không xuôi
Màng rễ Sòi (lớp trắng ở trong), Mộc thông, hạt Cau, mỗi vị 12g, sắc uống.
6.4 Chữa Rắn cắn từ cây Sòi
Lá hay vỏ rễ tươi giã lấy nước uống, đã đắp lên vết rắn cắn
6.5 Chữa đại tiện không thông
Dầu hạt sòi trắng, 1 thìa, uống trong ngày.
6.6 Chữa sán máng
Lá Sòi 8-30g, sắc uống. Dùng liền trong 20-30 ngày.
6.7 Ngộ độc
Lá Sòi 1 nắm giã nhỏ, chế nước vào, vắt lấy nước cốt uống.
7. Tác dụng của Sòi qua các nghiên cứu hiện đại
Trên các thử nghiệm trong ống nghiệm người ta thấy chiết xuất vỏ rễ sòi có tác dụng ức chế nhiều chủng vi khuẩn gây các bệnh thường gặp như Staphylococcus faecalis, Klepsiella pneumoniae, Streptococcus pneumoniae, … Còn nước sắc lá sòi ức chế nhiều tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn mủ xanh kháng kháng sinh thông thường.
Các chất chiết xuất phenolic của lá Sòi có tác dụng ức chế phù nề da do bệnh viêm da tiếp xúc dị ứng, giúp cả thiện các triệu chứng. Tác dụng này được giải thích qua cơ chế chống viêm, chống oxy hóa. Các nghiên cứu khác cũng chứng minh tác dụng chống oxy hóa mạnh của lá sòi tươi. Hứa hẹn là một nguồn dược liệu để sản xuất thuốc chống oxy hóa, hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý liên quan.
8. Lưu ý
Sòi có tác dụng tẩy xổ, lợi tiểu mạnh nên không dùng cho người thể trạng hư yếu.
Tóm lại, từ vỏ rễ, lá, dầu ép từ hạt cây Sòi người ta dùng điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như sán máng, phù thũng, bệnh ngoài da,… Các nghiên cứu hiện đại chứng minh tác dụng kháng sinh, kháng viêm, chống oxy hóa của vỏ rễ, lá sò. Lưu ý không nên tự ý sử dụng điều trị bệnh để tráng tác dụng không mong muốn.
Từ khóa » Củ Sòi Là Củ Gì
-
Cây Sòi - Dieutri.Vn
-
Cây Sòi: Dược Liệu Dân Gian Có Tác Dụng Sát Trùng, Lợi Tiểu
-
Cây Sòi - Đặc Điểm, Công Dụng Và Cách Dùng Bài Thuốc
-
Công Dụng Của Cây Sòi Trong Việc Phòng Trị Bệnh
-
Sồi – Wikipedia Tiếng Việt
-
Lá Sói Rừng – Vị Thuốc Tiêu Viêm, Giảm đau Mạnh Như Tân Dược
-
Lợi ích Sức Khỏe Của Vỏ Cây Sồi (Oak Bark) - Nguyên Liệu Y Dược
-
Lợi Ích Của Chồi Non Cây Sồi Đối Với Việc Chăm Sóc Da
-
Công Dụng Của Lá Lốt Và Những điều Cần Biết - Sở Y Tế Nam Định
-
Kinh Nghiệm điều Trị Bệnh Sỏi Thận Bằng Kim Tiền Thảo
-
Nội Soi Tán Sỏi Niệu Quản: Ưu điểm, Chỉ định Thực Hiện, Phục Hồi
-
Nội Soi Mật Tụy Ngược Dòng (ERCP): Quy Trình, Biến Chứng Có Thể ...
-
BỆNH SỞI - Cục Y Tế Dự Phòng