Chi Xà Cừ – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Hình ảnh Hiện/ẩn mục Hình ảnh
    • 1.1 Sử dụng
  • 2 Chú thích
  • 3 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikispecies
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Chi Xà cừ
Xà cừ (Khaya senegalensis)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Sapindales
Họ (familia)Meliaceae
Chi (genus)Khaya
Các loài
Xem văn bản.

Chi Xà cừ (danh pháp khoa học: Khaya) là một chi của bảy loài cây thân gỗ trong họ Xoan (Meliaceae), có nguồn gốc tại vùng nhiệt đới châu Phi và Madagascar. Tất cả các loài đều là cây thân gỗ lớn, cao tới 30–35 m, ít khi thấy tới 45 m, với đường kính thân cây trên 1 m, thông thường rất vững chắc ở phần gốc. Các lá hình lông chim, với 4-6 cặp lá chét, không có lá chét ở phần đỉnh của lá lông chim; mỗi lá chét dài 10–15 cm tròn bất ngờ về phía đỉnh nhưng thông thường có mũi lá nhọn. Chúng có thể là loài cây sớm rụng lá hoặc thường xanh, phụ thuộc vào từng loài. Các hoa mọc thành cụm không dày, mỗi hoa đơn lẻ thì nhỏ, với 4-5 cánh hoa màu vàng nhạt và 10 nhị hoa. Quả là loại quả nang hình cầu với 4 hoặc 5 mảnh đường kính 5–8 cm, chứa nhiều hạt có cánh.

Một số loài
  • Khaya anthotheca (đồng nghĩa K. nyasica)
  • Khaya grandifoliola
  • Khaya ivorensis
  • Khaya madagascariensis
  • Khaya senegalensis: Xà cừ

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Khaya anthotheca Khaya anthotheca
  • Khaya nyasica Khaya nyasica
  • Khaya madagascariensis Khaya madagascariensis
  • Khaya senegalensis Khaya senegalensis

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Gỗ của các loài Khaya đôi khi được gọi là gụ châu Phi, là các loại gỗ duy nhất được gọi là gụ, ngoài các loài gụ thực thụ thuộc chi Swietenia. Tại Việt Nam hiện có trồng loài xà cừ (Khaya senegalensis). Nó được người ta biết đến như một loài "gụ" của vùng khô châu Phi, được sử dụng cả những phần không chứa gỗ. Tại Tây Phi, những người chăn thả gia súc Fulani xén bớt lá của chúng trong mùa khô để nuôi gia súc. Ngoài ra, vỏ cây của K. senegalensis cũng được thu hoạch từ các cây trồng hay mọc tự nhiên để làm thuốc điều trị một số bệnh. Hạt của K. senegalensis chứa tới 52,5% dầu, bao gồm 21% axít palmitic, 10% axít stearic, 65% axít oleic và 4% các a xít khác không xác định. [1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn] Wikispecies có thông tin sinh học về Chi Xà cừ Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Chi Xà cừ.
  • Chi Xà cừ tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
  • Khaya (TSN 29020) . Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2010.
  • Chi Xà cừ tại Encyclopedia of Life
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Chi_Xà_cừ&oldid=67993515” Thể loại:
  • Chi Xà cừ
Thể loại ẩn:
  • Trang thiếu chú thích trong bài
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Chi Xà cừ 19 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Gỗ Xà Cừ Tiếng Trung Là Gì