[CHUẨN NHẤT] Từ Láy Có Vần Giống Nhau Hoàn Toàn - TopLoigiai
Câu hỏi: Từ láy có vần giống nhau hoàn toàn là gì?
Lời giải:
Từ láy bộ phận bao gồm:
+ Láy âm (thường láy phụ âm đầu): là những từ có phần âm lặp lại nhau.
Ví dụ: Long lanh: láy âm đầu là “l”; Thoang thoảng: láy âm đầu là “th”; Mênh mang, mênh mông: láy âm đầu là “m”
Ví dụ khác: da dẻ, lấp lánh, thấp thỏm, xinh xắn, gầm gừ, kháu khỉnh, ngơ ngác, mới mẻ, mênh mông, móm mém, máy móc, miên man, nhỏ nhắn, tròn trĩnh, gầy guộc, mếu máo
+ Láy vần: là những từ có phần vần lặp lại nhau.
Ví dụ: Tím lịm: láy vần “im”; Liêu xiêu: láy vần “iêu”; Tào lao: láy vần “ao”
Ví dụ khác: lờ đờ, chênh vênh, càu nhàu, liêu xiêu, bồi hồi, cheo leo, bứt rứt…
Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về Từ láy và luyện tập thêm nhé!
Mục lục nội dung 1. Các loại từ láy2. Cách phân biệt từ láy và từ ghép3. Luyện tập1. Các loại từ láy
Từ láy được chia làm hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận
- Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại hoàn toàn, nhưng cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối
Ví dụ: Xinh xinh, chầm chậm, đăm đăm
- Láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu, hoặc về phần vần
Ví dụ: Trắng trong, long lanh, phần phật
- Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ âm thanh và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng
Từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với nghĩa tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, giảm nhẹ, nhấn mạnh…
2. Cách phân biệt từ láy và từ ghép
Cấu tạo từ vựng Việt Nam phức tạp và rất khó để nhận biết 2 loại từ này, dưới đây là một vài đặc điểm giúp bạn xác định đâu là từ ghép và từ láy nhanh nhất.
- Nghĩa của các từ tạo thành
- Đối với từ ghép thì có thể cả 2 từ tạo thành đều có nghĩa cụ thể, còn từ láy thì có thể không từ nào có nghĩa hoặc chỉ đúng 1 từ có nghĩa.
Ví dụ 1: Hoa quả là từ ghép và từ “hoa”, “quả” khi đứng riêng đều có nghĩa xác định. Còn từ long lanh thì chỉ “long” có nghĩa, còn “lanh” thì không xác định là nghĩa như thế nào khi đứng riêng. Vì vậy ngoài dấu hiệu giống nhau về âm hoặc vần thì nghĩa của từng từ sẽ quyết định đó là dạng từ nào.
- Giữa 2 tiếng tạo thành từ
- Nếu không có liên quan về âm hoặc vần thì đó chắc chắn là từ ghép và ngược lại là từ láy.
Ví dụ 2: Từ “đau đớn” khi đảo vị trí thành “đớn đau” thì có nghĩa nên đó là từ ghép. Từ “rạo rực” đổi lại thành “rực rạo” thì không có nghĩa gì, nên là từ láy.
- Một trong 2 từ là từ Hán Việt
- Nếu gặp từ có dấu hiệu như trên thì chắc chắn đó không phải là từ láy.
3. Luyện tập
Bài 1: Tìm các từ láy có trong đoạn thơ sau:
Lặng yên bên bếp lửa
Vẻ mặt Bác trầm ngâm
Ngoài trời mưa lâm thâm
Mái lều tranh xơ xác
Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
Rồi Bác đi dém chăn
Từng người từng người một
Sợ cháu mình giật thột
Bác nhón chân nhẹ nhàng
Gợi ý:
Các từ láy được sử dụng trong bài: trầm ngâm, lâm thâm, xơ xác, nhẹ nhàng
Bài 2. Cho đoạn văn sau:
“Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương “tom tóp”, lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.”
a. Tìm những từ láy có trong đoạn văn.
b. Phân loại các từ láy tìm được theo các kiểu từ láy đã học.
Gợi ý:
- Từ láy là: tom tóp, loáng thoáng, dần dần, tũng toẵng, xôn xao
- Phân loại:
- Láy phụ âm đầu: tom tóp, tũng toẵng, xôn xao
- Láy vần: loáng thoáng
- Láy toàn bộ: dần dần
Bài 3. Trong bài: “Tre Việt Nam” nhà thơ Nguyễn Duy có viết:
"Bão bùng thân bọc lấy thânTay ôm, tay níu tre gần nhau thêmThương nhau tre chẳng ở riêngLuỹ thành từ đó mà nên hỡi người"
- Trong đoạn thơ trên, tác giả ca ngợi những phẩm chất nào của tre?
- Tìm các từ láy trong đoạn thơ trên.
Gợi ý:
- Phẩm chất: yêu thương, đùm bọc và đoàn kết.
- Các từ láy là: bão bùng
Bài 4. Xác định từ láy trong các dòng thơ sau và cho biết chúng thuộc vào loại từ láy nào:
Gió nâng tiếng hát chói changLong lanh lưỡi hái liếm ngang chân trờiTay nhè nhẹ chút, người ơiTrông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng.Mảnh sân trăng lúa chất đầyVàng tuôn trong tiếng máy quay xập xìnhNắng già hạt gạo thơm ngonBưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho.
Gợi ý:
- Các từ láy là: chói chang, long lanh, nhè nhẹ, xập xình, thơm tho.
- Đây đều là các từ láy phụ âm đầu.
Bài 5. Tìm các từ láy trong bài thơ sau:
"Ngày Huế đổ máu,Chú Hà Nội về,Tình cờ chú cháu,Gặp nhau Hàng Bè.
Chú bé loắt choắt,Cái xắc xinh xinh,Cái chân thoăn thoắt,Cái đầu nghênh nghênh,
Ca-lô đội lệch,Mồm huýt sáo vang,Như con chim chích,Nhảy trên đường vàng…
- “Cháu đi liên lạc,Vui lắm chú à.Ở đồn Mang Cá,Thích hơn ở nhà!”
Cháu cười híp mí,Má đỏ bồ quân:- “Thôi, chào đồng chí!”Cháu đi xa dần…
Cháu đi đường cháu,Chú lên đường ra,Ðến nay tháng sáu,Chợt nghe tin nhà.
Ra thế,Lượm ơi!
Một hôm nào đó,Như bao hôm nào,Chú đồng chí nhỏ,Bỏ thư vào bao,
Vụt qua mặt trận,Ðạn bay vèo vèo,Thư đề “Thượng khẩn”,Sợ chi hiểm nghèo!
Ðường quê vắng vẻ,Lúa trổ đòng đòng,Ca-lô chú bé,Nhấp nhô trên đồng…
Bỗng lòe chớp đỏ,Thôi rồi, Lượm ơi!Chú đồng chí nhỏ,Một dòng máu tươi!
Cháu nằm trên lúa,Tay nắm chặt bông,Lúa thơm mùi sữa,Hồn bay giữa đồng.Lượm ơi, còn không?
Chú bé loắt choắt,Cái xắc xinh xinh,Cái chân thoăn thoắt,Cái đầu nghênh nghênh.
Ca-lô đội lệch,Mồm huýt sáo vang,Như con chim chích,Nhảy trên đường vàng..."
(Lượm, Tố Hữu)
Gợi ý:
Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh, vèo vèo, nhấp nhô.
Từ khóa » Ghép Vần Có Nghĩa Là Gì
-
Từ điển Tiếng Việt "vần" - Là Gì?
-
Vần Là Gì, Nghĩa Của Từ Vần | Từ điển Việt
-
Trao đổi Về Cách Ghép Vần Trong Sách Giáo Khoa Tiếng Việt 1 - Dân Trí
-
Quy Tắc Ghép Vần Tiếng Việt Tiểu Học
-
GHÉP VẦN - Nghĩa Trong Tiếng Tiếng Anh - Từ điển
-
Danh Sách âm Tiết Tiếng Việt Xếp Theo Vần - Lựợm.TV
-
Ghép Vần Tiếng Trung Là Gì? - Từ điển Số
-
Ghép Là Gì? Hiểu Thêm Văn Hóa Việt - Từ điển Tiếng Việt
-
đánh Vần Nghĩa Là Gì? - Từ-điể
-
Từ Ghép Là Gì? 3 Cách Phân Biệt Từ Ghép, Từ Láy Nhanh Và Dễ Hiểu Nhất
-
Từ Ghép Là Gì? Cách Phân Biệt Từ Ghép Từ Láy Nhanh - PLO
-
Vần - Wiktionary Tiếng Việt
-
Cách đánh Vần Tiếng Việt 2022
-
Từ Ghép Là Gì? Có Mấy Loại Từ Ghép?