Chuỗi Cung ứng Khép Kín Với Phát Triển Bền Vững Và Nền ... - 123doc

Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Kinh tế - Quản lý
  4. >>
  5. Quản trị kinh doanh
Chuỗi cung ứng khép kín với phát triển bền vững và nền kinh tế tuần hoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.67 KB, 20 trang )

CHUỖI CUNG ỨNG KHÉP KÍN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGVÀ NỀN KINH TẾ TUẦN HỒNCN. Ngơ Duy S nCơng ty TNHH Kiểm tốn và Thẩm định Giá AFATĨM TẮTQuản lý các chuỗi cung ứng bền vững quan tâm đến việc tạo ra, sử dụng, tái chế hoặc xử lýmột loại sản phẩm nào đó theo cách tuần hồn, hay các chu kỳ khép kín lặp đi lặp lại nên được gọilà chuỗi cung ứng khép kín. Chuỗi cung ứng khép kín đề cập đến tất cả các hoạt động logistics xuôinhư mua sắm vật tư, sản xuất phân phối và logistics ngược để thu thập và xử lý trả lại (đã sử dụnghoặc chưa sử dụng) các sản phẩm hoặc các bộ phận của các sản phẩm một cách có tổ chức nhằmđảm bảo phục hồi nền kinh tế-xã hội và sinh thái bền vữngTừ khóa: Chuỗi cung ứng khép kínABSTRACTSustainable supply chain management concerned with creating, using, recycling or disposingof a certain product in a cyclical manner, or repeating closed cycles, should be called the supplychain. closed response. Closed supply chain refers to all downstream logistics activities such asprocurement of supplies, manufacturing, distribution, and reverse logistics to collect and processreturns (used or unused) of products or parts of products in an organized manner to ensure asustainable socio-economic and ecological recovery.Key word: Closed Loop Supply Chain Management1. ĐẶT VẤN ĐỀDịch Covid-19 đang khiến nhiều tổ chức và doanh nghiệp lo lắng, được cho là chất xúc táclàm thay đổi toàn bộ chuỗi cung ứng thế giới hiện tại. Nếu đánh giá một cách tích cực thì đây là thờiđiểm để các doanh nghiệp nhìn nhận những cơ hội mới, để thấy rõ những điểm yếu đang tồn tại vànhững vướng mắc trong chuỗi cung ứng.Thực tế thời gian qua, nguồn cung ứng hàng rất lớn cho thế giới đến từ Trung Quốc. Tìnhtrạng gián đoạn chuỗi cung ứng tại Trung Quốc đã khiến cho nhiều công ty sản xuất trên toàn thếgiới phải lao đao. Các hãng sản xuất lớn hiện đang chật vật khi chuỗi cung ứng bị gián đoạn. Đạidịch Covid-19 đã và đang tái định hình các chuỗi cung ứng toàn cầu, cả về chiến lược quản trị và sựdịch chuyển cấu trúc của chuỗi. Về lâu dài, nhiều doanh nghiệp có khả năng thay đổi kế hoạch sảnxuất của họ để đảm bảo tính liên tục của chuỗi cung ứng và giảm thiểu rủi ro của những cú sốctương tự trong tương lai cùng với các sáng kiến để cải thiện hiệu suất bền vững và hạn chế tác độngmôi trường của các hoạt động sản xuất.Tại các nước phát triển, quản lý các chuỗi cung ứng bền vững hay các chuỗi cung ứng khépkín đạt được sự chú ý trong ngành công nghiệp và giới học thuật.2. CƠ SỞ LÝ LUẬNChuỗi cung ứng (tiếng Anh là: Supply chain) là một hệ thống các tổ chức, con người, hoạtđộng, thông tin và các nguồn lực liên quan tới việc di chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp923 hay nhà sản xuất đến người tiêu dùng (Consumer). Hoạt động chuỗi cung ứng liên quan đến biếnchuyển các tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu và các thành phần thành một sản phẩm hoàn chỉnhđể giao cho khách hàng cuối cùng (người tiêu dùng). Chuỗi cung ứng liên kết các chuỗi giá trị. Tấtcả hàng hóa đều có một chuỗi cung ứng riêng biệt và có những đặc điểm các nhau về mạng lưới cấuthành và phương pháp quản trị.Chuỗi cung ứng khép kín (tiếng Anh là Closed Loop Supply Chain Management, viết tắt làCLSCM) là việc tạo ra, sử dụng sản phẩm, sau đó đem tái chế hoặc xử lý lại sản phẩm theo cáchtuần hoàn hay các chu kỳ khép kín mà được lặp đi lặp lại, nhằm bảo đảm phục hồi kinh tế và bảo vệmôi trường.Chuỗi cung ứng khép kín khơng chỉ bao gồm q trình logistics xi truyền thống mà cịn baogồm cả các hoạt động như tập hợp, phân loại, chọn lọc, tân trang, sửa chữa, tái sử dụng, xuấtkhẩu,… Những hoạt động này đã được tập hợp lại vào 3 nhóm lớn là (Mua lại - Phục hồi - Tíchhợp), nhờ đó mà giá trị của sản phẩm cũng được phục hồi và tái sinh lại cho cả chu kỳ cung ứng.Chuỗi giá trị (tiếng Anh: Value chain) là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả cáchoạt động của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó.Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng củatất cả các hoạt động cộng lại.Kinh tế tuần hoàn (tiếng Anh: Circular Economy) là một mơ hình kinh tế trong đó các hoạtđộng thiết kế, sản xuất và dịch vụ đặt ra mục tiêu kéo dài tuổi thọ của vật chất, giảm tác động đếnmôi trường. Hệ thống tuần hồn áp dụng các quy trình Tái sử dụng - Chia sẻ - Sửa chữa - Tân trang- Tái sản xuất - Tái chế (tiếng Anh là: Reuse - Sharing - Repair Refurbishment - Remanufacturing Recycling) nhằm tạo ra các vịng lặp kín (Close-loops) cho tài ngun sử dụng trong hệ thống kinhtế nhằm giảm tối thiểu tài nguyên sử dụng và phế thải môi trường, giảm ô nhiễm môi trường và rácthải. Theo Ellen MacArthur Foundation (2012), khái niệm kinh tế tuần hoàn được hiểu như sau:“Một hệ thống có tính khơi phục và tái tạo thơng qua các kế hoạch và thiết kế chủ động. Nó thay thếkhải niệm “kết thúc vòng đời” của vật liệu bằng khái niệm khôi phục, chuyển dịch theo hướng sửdụng năng lượng tái tạo, khơng dùng các hóa chất độc hại gây tổn hại tới việc tái sử dụng và hướngtới giảm thiểu chất thải thông qua việc thiết kế vật liệu, sản phẩm, hệ thống kỹ thuật và cả các mơhình kinh doanh trong phạm vi của hệ thống đó”Vai trị của kinh tế tuần hoàn là nhằm kéo dài thời gian sử dụng các sản phẩm, trang bị và cơsở hạ tầng nhằm tăng năng suất của các tài nguyên này. Tất cả các "phế thải" của một quy trình sảnxuất tiêu dùng đều nên được xem là nguyên vật liệu của quy trình sản xuất tiêu dùng khác, bất kể làsản phẩm phụ hay tài nguyên được thu hồi từ một quy trình cơng nghiệp khác hay tài ngun đượctái sinh cho môi trường tự nhiên. Cách tiếp cận này là tương phản với mơ hình mơ hình kinh tếtuyến tính (tiếng nh: Linear Economy) đang được phổ biến rộng rãi. Trong mơ hình kinh tế tuyếntính, các tài nguyên chỉ di chuyển theo một chiều, từ khai thác tài nguyên, sản xuất, đến vất bỏ sautiêu thụ, dẫn đến việc lãng phí tài nguyên và tạo ra một lượng phế thải khổng lồ.Trong các hệ thống chuỗi cung ứng phức tạp, các sản phẩm được sử dụng có thể tái nhập vàochuỗi cung ứng tại bất kỳ điểm nào giá trị cịn lại có thể tái chế được. Một chuỗi cung ứng điển hìnhbắt đầu với các quy định về sinh thái, sinh học và chính trị của tài nguyên thiên nhiên dựa theo sựkhai thác nguyên liệu thô của con người và bao gồm nhiều các liên kết sản xuất (ví dụ: thành phầnxây dựng, lắp ráp, sáp nhập) trước khi được chuyển sang các lớp khác của cơ sở lưu trữ với kíchthước nhỏ dần và tăng khoảng cách vị trí địa lý và cuối cùng tới tay người tiêu dùng. Nhiều sự traođổi gặp phải trong chuỗi cung ứng giữa các công ty khác nhau mà tìm cách tối đa hóa doanh thu của924 họ trong lĩnh vực mà họ quan tâm, nhưng có ít hoặc khơng có kiến thức hoặc quan tâm tới các thànhphần tham gia trong chuỗi cung ứng.Như một phần nỗ lực để chứng minh sự tuân thủ đạo đức, nhiều cơng ty lớn và‟các thươnghiệu tồn cầu lồng ghép các quy tắc ứng xử và hướng dẫn vào các nền văn hóa cơng ty và các hệthống quản trị. Thơng qua đó, các cơng ty đưa ra các u cầu cho các nhà cung cấp (nhà máy, nôngtrại, dịch vụ hợp đồng phụ như làm sạch, an ninh…) và sự xác minh thơng qua kiểm tốn xã hội đểbảo đảm là họ đang thực hiện theo các tiêu chuẩn yêu cầu đặt ra. Một sự thiếu minh bạch trongchuỗi cung ứng được gọi là sự bao trùm bí mật mà làm cản trở người tiêu dùng từ kiến thức vềnguồn gốc nơi họ mua hàng và có thể cho phép thực hiện sự vơ trách nhiệm xã hội.Mơ hình chuỗi cung ứngCó rất nhiều mơ hình chuỗi cung ứng mà đề cập đến cả phía trên và phía dưới của chuỗi. Mơhình tham chiếu chuỗi cung ứng (tiếng Anh là: Supply Chain Operations Reference, viết tắt làSCOR) được phát triển bới Công ty tư vấn PRTM (bây giờ là một phần của PricewaterhouseCoopers LLP - PwC) đã được xác nhận bởi Hội đồng chuỗi cung ứng (Supply Chain Council, viếttắt là SCC) và trở thành cơng cụ chẩn đốn tiêu chuẩn cho các yếu tố công nghiệp trong quản trịchuỗi cung ứng. Mơ hình tham chiếu chuỗi cung ứng đo lường tồn bộ hiệu suất chuỗi cung ứng.Đó là một mơ hình tham chiếu q trình cho quản trị chuỗi cung ứng, trải rộng từ các nhà cung cấpcủa nhà cung cấp tới khách hàng của khách hàng. Nó bao gồm thực hiện giao hàng và thực hiện đơnhàng, sản xuất linh hoạt, chi phí bảo hành và quá trình gửi trả về, hàng tồn kho, các lượt tài sản, vàcác yếu tố khác trong việc đánh giá hiệu suất hiệu quả toàn bộ của chuỗi cung ứng.Các chuỗi cung ứng khép kín đưa ra các nỗ lực phối hợp các hoạt động cả về phía trước vàchiều ngược lại của sản phẩm nhằm tối đa hóa các giá trị kinh tế hoặc sinh thái. Do đó, ngồi cácq trình logistics xi truyền thống, như tìm nguồn cung ứng, sản xuất và phân phối, các chuỗicung ứng vòng khép kín cịn bao gồm 5 hoạt động chính: Mua lại (tập hợp) - Logistics ngược Kiểm tra và Định đoạt - Tái chế (sửa chữa) - Tái tiếp thị.Sự khác biệt giữa chuỗi cung ứng khép kín và chuỗi cung ứng truyền thống thể hiện trên5 khía cạnhMục tiêu: Chuỗi cung ứng truyền thống nhằm vào việc giảm chi phí và nâng cao hiệu quả củaDoanh nghiệp tham dự để tối đa hóa các lợi ích kinh tế. Chuỗi cung ứng khép kín cũng tìm cách tốiđa hóa lợi ích kinh tế nhưng dựa trên việc giảm tiêu thụ các nguồn tài nguyên và năng lượng, giảmphát thải chất ô nhiễm, mọi nỗ lực này nhằm tạo ra một doanh nghiệp có trách nhiệm, đảm bảo cânbằng lợi ích kinh tế, hiệu quả xã hội và tác động môi trường.Cấu trúc quản lý của chuỗi cung ứng: Trong chuỗi cung ứng truyền thống các nỗ lực về quảnlý môi trường chưa phải là một quan tâm bắt buộc. Trong Chuỗi cung ứng khép kín, hoạt động mơitrường là bắt buộc trong quản lý nội bộ và quan hệ bên ngoài doanh nghiệp.Mơ hình kinh doanh: Chuỗi cung ứng khép kín đưa ra một mơ hình kinh doanh hồn chỉnhhơn. Các hoạt động kinh doanh, các nỗ lực logistics, quản trị chuỗi cung ứng với toàn bộ chu kỳsống sản phẩm, tìm nguồn cung ứng ngun vật liệu, thiết kế cơng nghiệp, sản xuất, giao hàng luônchú trọng sử dụng nguồn năng lượng Carbon thấp và đáp ứng các yêu cầu bảo vệ mơi trường.Q trình kinh doanh: Các chuỗi cung ứng truyền thống bắt đầu với các nhà cung cấp và kết thúcvới người tiêu dùng, các dòng chảy sản phẩm là một con đường và không thể đảo ngược, còn gọi là“Cradle-to-Grave” hay là từ lúc sản phẩm sinh ra cho đến khi mất đi. Các Chuỗi cung ứng khép kín thayđổi phương thức quản lý này và hy vọng tìm kiếm “Cradle-to-Cradle” hay sự luân hồi. Với Chuỗi cungứng khép kín, dịng lưu chuyển sản phẩm là khép kín, có khả năng phục hồi và có tính chu kỳ. Tất cả925 các sản phẩm phải được quản lý trong suốt toàn bộ vịng đời, và giúp cho phần “thải hồi” tìm kiếm mộtcuộc sống thứ hai đó là trở thành nguyên liệu có sẵn để sản xuất mới hoặc cho các mục đích khác.Mơ hình tiêu thụ: Các mơ hình tiêu thụ của chuỗi cung cấp truyền thống là một sáng kiến tựnguyện chi phối bởi lợi ích của người tiêu dùng và các hoạt động kinh doanh. Chuỗi cung ứng khépkín có thể được thúc đẩy thơng qua mua sắm xanh của chính phủ, trách nhiệm xã hội, giáo dục tiêuthụ và thực hành bền vững.Quản trị chuỗi cung ứngVào năm 1980, cụm từ "Quản trị chuỗi cung ứng" (tiếng Anh là: Supply Chain Management,viết tắt là SCM) đã được phát triển để diễn tả sự cần thiết trong việc liên kết các q trình kinhdoanh chính, từ người sử dụng cuối cùng đến các nhà cung cấp đầu tiên. Các nhà cung cấp đầu tiênlà cung cấp sản phẩm, dịch vụ và thông tin mà đã gắn thêm giá trị cho khách hàng và các bên liênquan. Ý kiến cơ bản phí sau quản trị chuỗi cung ứng là các công ty và doanh nghiệp gắn kết họtrong một chuỗi cung ứng bằng việc trao đổi thông tin về biến động thị trường và năng lực sảnxuất. Keith Oliver, một nhà tư vấn tại Booz Allen Hamilton, được ghi nhận với điều khoản phátminh sau khi sử dụng nó trong buổi phỏng vấn với Financial Times vào năm 1982.Về lý thuyết, quản lý các chuỗi cung ứng bền vững quan tâm đến việc tạo ra, sử dụng, tái chếhoặc xử lý một loại sản phẩm nào đó theo cách tuần hồn, hay các chu kỳ khép kín lặp đi lặp lại nênđược gọi là chuỗi cung ứng khép kín. Chuỗi cung ứng khép kín đề cập đến tất cả các hoạt độnglogistics xuôi như mua sắm vật tư, sản xuất phân phối và logistics ngược để thu thập và xử lý trả lại(đã sử dụng hoặc chưa sử dụng) các sản phẩm hoặc các bộ phận của các sản phẩm một cách có tổchức nhằm đảm bảo phục hồi nền kinh tế-xã hội và sinh thái bền vững.H nh 1. S đồ chuỗi cung ứng khép kínNgu n: blogxuatnhapkhau.comViệc kết hợp quản trị chuỗi cung ứng thành công dẫn đến một kiểu cạnh tranh mới trên thịtrường quốc tế, nơi mà sự cạnh tranh khơng kéo dài trong hình thức giữa công ty với công ty nhưngxuất hiện trong hình thức chuỗi cung ứng với chuỗi cung ứng.Mục tiêu chính của quản trị chuỗi cung ứng là thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng thôngqua sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, bao gồm khả năng phân phối, dự trữ và lao động. Trên lýthuyết, một chuỗi cung ứng hướng đến mục tiêu đáp để cho cung gặp cầu và để cho hàng tồn kho làtối thiểu. Nhiều khía cạnh của việc tối ưu hóa chuỗi giá trị bao gồm liên lạc với nhà cung cấp đểloại bỏ các cản trở, chiến lược nguồn cung ứng để đối phó với việc cân bằng chi phí ngun liệuthấp nhất và sự vận chuyển, thực hiện kỹ thuật đúng thời gian để tối ưu hóa dịng sản xuất, duy trìsự kết hợp chính xác và địa điểm của nhà máy và kho lưu trữ để phục vụ thị trường khách hàng vàsử dụng sự phân bổ vị trí, phân tích tuyến phương tiện, thiết lập chương trình năng động và sự tốiưu hóa cơng việc hậu cần truyền thống để tối đa hóa hiệu quả của sự phân bổ.926 Với cách nhìn này, chuỗi cung ứng khép kín có cách nhìn rộng hơn các chuỗi cung ứngngược. Có thể thấy, chuỗi cung ứng ngược gồm một loạt các hoạt động liên quan đến việc thu hồisản phẩm đã qua sử dụng hoặc không sử dụng từ khách hàng để xử lý, tái sử dụng hoặc bán lại nó.Chuỗi cung ứng khép kín kết nối và tích hợp cả hai chiều logistics xuôi và ngược, cách tiếpcận cũng bao trùm lên quan điểm “Go green” nên có thể thấy đây là dạng chuỗi cung ứng đảm bảomục tiêu phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo cả mục tiêu hiệu quả và hiệu năng trong tích hợpcác dịng logistics xi ngược của các chuỗi cung ứng. Điều này thể hiện qua các nghiên cứu về cấutrúc của chuỗi cung ứng khép kín và chuỗi cung ứng ngược.Quản lý chuỗi cung ứng ngược (tiếng Anh là: Reverse Supply Chain Management, viết tắt làRSCM) là tự động hóa các quy trình kinh doanh để quản lý chiều ngược lại của một sản phẩm từkhách hàng đến khâu xử lý cuối cùng trên toàn bộ chuỗi cung ứng, bao gồm: quản lý trả lại sảnphẩm, hàng tồn kho, theo dõi bảo hành, hợp tác với các nhà cung cấp, phân tích dữ liệu, thực hiệnviệc sửa chữa, tái xử lý và thông báo cho khách hàng. Trong Hình 1, mũi tên xanh chỉ chiều vậnhành của các chuỗi cung ứng ngược.Theo Hội đồng Điều hành Logistics ngược (viết tắt là RLEC), Logistics ngược chỉ nhữngchuyển động ngược chiều của hàng hóa và vật liệu trong chuỗi cung ứng. Tái chế là một trong cáclựa chọn xử lý của các tổ chức và là một phần của các hoạt động và quá trình logistics ngược. Táichế là quá trình sử dụng các sản phẩm, linh kiện đã qua sử dụng, được thu thập, tháo rời và táchthành các loại vật liệu tương tự. Logistics ngược còn liên quan chặt chẽ đến khái niệm logisticsxanh do có phần chồng lấn về các vấn đề về tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.Logistics xanh là nỗ lực để đo lường và giảm thiểu các tác động sinh thái của hoạt động logistics.Như vậy logistics xanh cũng là một phần của logistics ngược. Srivastava (2007) định nghĩa quản lýchuỗi cung ứng xanh (tiếng Anh là: Green Supply Chain Management, viết tắt là GSCM) là kết hợp cácý tưởng môi trường vào quản lý chuỗi cung ứng, bao gồm cả thiết kế sản phẩm, tìm nguồn cung ứngnguyên liệu và lựa chọn, quy trình sản xuất, phân phối các sản phẩm cuối đến người tiêu dùng, cũngnhư cuối cùng của cuộc sống quản lý sản phẩm sau khi sử dụng hữu ích của nó. Logistics xanh vàlogistics ngược là một phần của chuỗi cung ứng xanh. Các yếu tố của logistics ngược và logistics xanhcó thể dễ dàng xác định trong các tiểu phần của quản lý chuỗi cung ứng xanh.Phần lớn các nghiên cứu về chuỗi cung ứng ngược lại tập trung vào các vấn đề kỹ thuật vàhoạt động với 3 quá trình con tách rời nhau:(1) Quản lý các sản phẩm thu hồi (Front End)(2) Các hoạt động tái chế (Engine)(3) Phát triển thị trường cho sản phẩm tái chu kỳ (Back End)Quan điểm kinh doanh chỉ ra rằng, chỉ khi ba q trình con được quản lý một cách phối hợp,có thể giá trị trong các hệ thống này được thực hiện đầy đủ.Chính vì vậy, chuỗi cung ứng khép kín hấp dẫn hơn từ góc độ kinh doanh, nó tạo giá trị từviệc loại bỏ tất cả các vướng mắc từ việc tích hợp các quy trình con, tự do khai thác các giá trị ẩntàng cao hơn từ hệ thống.Quản trị các chuỗi cung ứng khép kín liên quan đ n một loạt các hoạt động phát triểnbền vữngGreen Operations hay Reverse Logistics (RL) là chiều đối ngược của logistics truyền thốnghoặc là quá trình mà một nhà sản xuất chấp nhận vận chuyển các sản phẩm trước đó từ các điểmtiêu thụ để có thể tái chế và tái sản xuất. Logistics ngược đã được sử dụng rộng rãi trong ngành927 công nghiệp ôtô như BMW và General Motors. Các công ty khác như Hewlett Packard, StorageTek cũng đang sử dụng logistics ngược lại như một quá trình chuỗi cung ứng. Đều này đang giúpcác DN trở nên cạnh tranh hơn trong ngành công nghiệp riêng của họ.Green Design - Thiết kế xanh là một tiểu chủ đề quan trọng của chuỗi cung ứng khép kín. Đólà về thiết kế một sản phẩm hoặc một dịch vụ khuyến khích nhận thức về môi trường. Fiksel (1996)lập luận rằng các tổ chức có tiềm năng nhất định trở thành sinh thái thân thiện đối với tái chế sảnphẩm. Các ngành công nghiệp nặng có chuỗi cung ứng phức tạp nên đi vào xem xét những lợi íchcủa dịch vụ logistics đảo ngược (RL). Beamon (1999) ghi nhận sự phát triển của ISO 14000.Sản xuất xanh trong chuỗi cung ứng khép kín là một cách tiếp cận bền vững cho hoạt độngthiết kế và kỹ thuật liên quan đến việc phát triển sản phẩm và/hoặc hệ thống hoạt động để giảmthiểu tác động môi trường. Vấn đề này nổi lên khi người ta nhận ra rằng môi trường đang gặp nguyhiểm. Các nhà môi trường nhấn mạnh người dân và các doanh nghiệp cần phải thay đổi cách họ vậnhành[9]. Các doanh nghiệp sản xuất có đóng góp lớn cho sự tàn phá của môi trường nhận ra rằng họcần phải thực hiện các kỹ thuật và chiến lược sản xuất xanh. Sự nguy hiểm mà môi trường phải đốimặt với những thay đổi khí hậu, suy giảm tầng ozone và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên khan hiếm.Những mối nguy hiểm gây ra bởi các doanh nghiệp và những người gây ô nhiễm môi trườngthông qua các hoạt động sản xuất. Khi một doanh nghiệp sản xuất quyết định đi màu xanh lá cây và sửdụng các chiến lược xanh hoặc kỹ thuật chế biến, quy trình của nó là hiệu quả hơn và sử dụng côngnghệ sạch hơn mà không gây ô nhiễm và cũng không tạo ra sản phẩm lãng phí. Điều quan trọng đối vớiquản lý chuỗi cung ứng Closed Loop và Reverse Logistics là bởi vì những vấn đề này khi xử lý mộtcách chính xác có thể tạo cơ hội cho sự đổi mới, cũng giúp các DN có thể cạnh tranh. Theo Orsato(2009), nếu mơi trường khơng được bảo vệ thì tính bền vững của các thế hệ tương lai đang bị đe dọa.Waste Management - Các chương trình quản lý chất thải tái sử dụng rác và tập trung vàoquản lý chất thải sau khi nó đã được tạo ra. Nói cách khác, tập trung vào việc ngăn ngừa hoặc giảmthiểu lãng phí trong quá trình sản xuất chứ khơng phải quản lý nó sau khi đã được tạo ra với mụcđích của việc sử dụng hiệu quả tài nguyên bằng cách kiểm tra như thế nào kinh doanh được tiếnhành, làm thế nào vật liệu được sử dụng và những sản phẩm được mua.Giảm nguồn có thể đạt được biện pháp như; sử dụng có thể dùng lại thay vì vật liệu dùng mộtlần, loại bỏ các mục nhất định, sửa chữa và bảo trì thiết bị, sử dụng sản phẩm bền, sử dụng các sảnphẩm tái chế (Cohen, 2005).Quản trị các chuỗi cung ứng khép kín liên quan đ n hoạt động phát triển bền vững củadoanh nghiệpKhi chủ động áp dụng quản trị chuỗi cung ứng khép kín, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệpsẽ tăng lên đáng kể như giảm chi phí, giảm giá thành của sản phẩm, chủ động nguồn ngun liệu vàtiết kiệm được chi phí xử lý mơi trường, tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp xanh, một lợi thế cạnhtranh của doanh nghiệp trong môi trường phát triển bền vững.Với việc chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất sẽ giúp doanh nghiệptăng lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế liên kết toán cầu như hiện nay. Thay vì tìm kiếm nguồnnguyên liệu thô để thực hiện, Doanh nghiệp chủ động liên kết với các đối tác có “phế thải” là nguồnnguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp để giảm chi phí, giá thành đến mức thấp nhất. Doanh nghiệpcó nguồn “phế thải” cũng có thêm 1 khoản thu nhập để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trongquá trình sản xuất, nhà cung cấp có thể tiết kiệm được 10%-20% nguyên liệu đầu vào thì chi phí sảnxuất sản phẩm thành phẩm cuối cùng chi phí có thể giảm được 5%-10%, một lợi ích nữa là giúpgiảm mức đầu tư cho sản xuất ở các cơng đoạn đó.928 3. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢLợi ích của chuỗi cung ứng khép kín trong phát triển bền vữngCác chuỗi cung ứng khép kín đưa ra các nỗ lực phối hợp các hoạt động cả về phía trước vàchiều ngược lại của sản phẩm nhằm tối đa hóa các giá trị kinh tế hoặc sinh thái. Do đó ngồi cácq trình logistics xi truyền thống, như tìm nguồn cung ứng, sản xuất và phân phối, các chuỗicung ứng khép kín cịn bao gồm các hoạt động như tập hợp, phân loại, chọn lọc, tháo dỡ, tân trang,sửa chữa, tái sử dụng, sản xuất lại và tái sinh… Các hoạt động này được tập hợp vào 3 nhóm lớn làMua lại - Phục hồi - Tích hợp, nhờ đó giá trị của sản phẩm được phục hồi và tái sinh tại những vị trícần thiết cũng như cả chu kỳ cung ứng.Nhờ vào các quá trình này mà các chuỗi cung ứng khép kín mang lại các lợi ích tương thíchvới các mục tiêu phát triển bền vững đó là lợi nhuận doanh nghiệp, lợi ích mơi trường và gia tăngviệc làm cho xã hội.Các chuỗi cung ứng khép kín có tiềm năng kinh tế rất to lớn. Chi phí logistics thu hồi chiếmtừ 0,51% trong tổng thu nhập quốc nội (GDP) của Mỹ. Thị trường sản xuất lại các phụ tùng ô tô ởMỹ có 90-95% các động cơ và các máy phát điện dùng để thay thế đều được tái sản xuất từ các thiếtbị thu hồi hoặc bỏ đi. Các nhà bán lẻ lớn, như Home Depot, có được lãi suất tới 10% doanh thu,hoặc cao hơn là nhờ vào chính sách trả hàng tự do. Điều tra cũng cho thấy 95% người tiêu dùngthích trả lại sản phẩm được mua trên mạng tại một địa điểm cụ thể; 43% thường sử dụng lựa chọnnày nếu có thể; 54% những người lướt web ngại mua hàng trên mạng bởi vì việc trả lại và đổi hàngrất khó khăn. Rõ ràng là chuỗi cung ứng khép kín khơng chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho DN mà cịnlà nhu cầu rất lớn từ phía người tiêu dùng.Lợi nhuậnTạo ra nguồn lực giá rẻ thông qua việc phục hồi vật liệu, phụ tùng và các sản phẩm thải hồi.Do đó cung cấp cho các công ty cơ hội để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với lợi nhuận cao hơn. Ví dụ,trong ngành sản xuất xe hơi, việc tái chế các bộ phận xe hơi có thể làm giảm tới 50% chi phí sảnxuất, trong khi giá bán thấp hơn không đáng kể.Môi tr ờng sinh tháiViệc thu hồi vật liệu, phụ tùng và các sản phẩm một cách khoa học và tái sử dụng chúngkhông chỉ làm giảm nhu cầu khai thác vật liệu và năng lượng mà còn tránh được việc chôn lấp, tiêuhủy làm ảnh hưởng tới môi trường. Trong thực tế, việc tái chế nhôm sử dụng năng lượng ít hơn90% so với chế biến nhơm từ quặng nhôm. Tái sử dụng và sửa chữa hầu như không sử dụng bất kỳnguồn tài nguyên tự nhiên nào trong khi lượng khí thải thấp hơn đáng kể hơn so với sản xuất.Con ng ờiPhục hồi các sản phẩm tái chế tinh vi tạo ra nhiều việc làm hơn so với xử lý chất thải và bãirác. Điều quan trọng là cần lưu ý rằng tối ưu hóa cấu hình chuỗi cung ứng khép kín phụ thuộc nhiềuvào các đặc tính của sản phẩm và các trường hợp trong đó các sản phẩm sẽ được thu thập.Các giải pháp quản lý chuỗi cung ứng khép kín nhằm thúc đẩy tăng tr ởng bền vữngThách thức hiện nay của các doanh nghiệp là sự hạn chế về năng lực cũng như công nghệ táichế, tái sử dụng, người tiêu dung và các doanh nghiệp vẫn giữ thói quen sử dụng các sản phẩm gâyô nhiễm môi trường.Để thúc đẩy kinh tế nền kinh tế tuần hoàn, phát triển bền vững, Nhà nước đóng vai trị người kiếntạo, tạo hành lang pháp lý ổn định, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, thơng thống, tạo điềukiện cho nên kinh tế tuần hồn phát triển. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đóng vai trị chủ lực, là nhân tố quantrọng để tạo động lực cùng các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và toàn dân tham gia thực hiện.929 Tạo địa vị pháp lý cho cuộc vận động “Đổi mới - Sáng tạo” để tạo dựng nền tảng cho cuộcđổi mới, để không chỉ đơn thuần là cuộc vận động mà là yêu cầu bắt buộc “Đổi mới - Sáng tạo”. Sựđổi mới, phát triển nền kinh tế tuần hồn có vai trị quan trọng của sự “Đổi mới - Sáng tạo” nên cầncó sự thay đổi, tránh các thiết chế cứng nhắc, lỗi thời. Nếu thiếu khuôn khổ pháp lý, các thiết chế lỗithời sẽ là rào cản của hoạt động Đổi mới - Sáng tạo.Việc sớm đưa ra các chủ trương để tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế tuần hoàn trong các Nghịquyết Quốc hội, Chính phủ và ban hành các quy định hướng dẫn, khuyến khích phát triển các mơ hìnhkinh tế tuần hồn trong cộng đồng dân cư và doanh nghiệp; đồng thời xác định vai trị, vị trí trung tâm,vai trị hạt nhân của doanh nghiệp trong việc thực hiện mơ hình phát triển nền kinh tế tuần hoàn.4. KẾT LUẬNMặc dù Việt Nam là một quốc gia tham dự muộn hơn vào các chuỗi cung ứng nhưng để đạtđược mục tiêu tăng trưởng bền vững mà Chính phủ đặt ra, việc hình thành các chuỗi cung ứng khépkín sẽ là một trong những hướng đi cần thiết và tích cực để thúc đẩy đồng đều mọi Doanh nghiệptrong các ngành phát triển theo hướng tận dụng tối đa các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triểnđất nước trong tương lai.Việt Nam đang là một quốc gia có tốc độ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế mạnh mẽ, đặt biệt làtham gia vào các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương, các hiệp định thương mại tự dothế hệ mới. Hầu hết, các Hiệp định này, đều có các quy định, thỏa thuận về phát triển bền vững, bảo vệmơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phải tuân thủ các tiêu chuẩn phát thải chất thải, khí thải.Đây sẽ là tiền đề để thúc đẩy Việt Nam tăng tốc chuyển đổi sang mơ hình kinh tế tuần hồn.Việt Nam có thể cân nhắc đưa cả hai cách tiếp cận thực hiện kinh tế tuần hồn của quốc tếvào lộ trình của mình. Đó là tiếp cận theo nhóm ngành, sản phẩm, nguyên liệu vật liệu và tiếp cậncác quy mô kinh tế, thành lập các khơng gian địa lý. Bên cạnh đó đề ra lộ trình tiếp thu thực hiệncác nội dung khác của kinh tế tuần hồn như khuyến khích năng lượng tái tạo, quay vịng tuần hồntrả lại hữu cơ cho đất, chống đốt rơm rạ, đốt nương rẫy, thúc đẩy sử dụng các sản phẩm thân thiệnvới môi trường, hồn thiện và phát triển các mơ hình kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam.TÀI LIỆU THAM KHẢO1.Acoby, David (2009). Guide to Supply Chain Management: How Getting it Right Boosts CorporatePerformance. The Economist Books (1st ed.). Bloomberg Press. ISBN 978-1-57660-345-1.2. Andrew Feller, Dan Shunk, & Tom Callarman (2006). BPTrends, March 2006 - Value ChainsVs. Supply Chains3. Blanchard, David (2010). Supply Chain Management Best Practices (2nd ed.). John Wiley &Sons.4. Nagurney, Anna (2006). Supply Chain Network Economics: Dynamics of Prices, Flows, andProfits. Cheltenham, UK: Edward Elgar. ISBN 1-84542-916-8.5. Oliver, R. K.; Webber, M. D. (1992) [1982]. "Supply-chain management: logistics catches upwith strategy". In Christopher, M. Logistics: The Strategic Issues. London: Chapman Hall.pp. 63-75. ISBN 0-412-41550-X.6. />7. logistics4vn.com, vi.m.wikipedia.org, blogxuatnhapkhau.com8. vlr.vn, tapchitaichinh.vn9. accnet.vn10. vietnamfinance.vn.930 NGHIÊN CỨU TÍNH BỀN VỮNG VỀ M I TRƢỜNGTRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LThS. Phạm Thị HuyềnTrường Đại học Thương mạiTÓM TẮTMục tiêu của bài viết làhệ thống hóa một số vấn đề cơ bản liên quan đến tính bền vững về mơitrường trong hoạt động logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ, đồng thời đánh giá thực trạng triển khai, từđó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tính bền vững về mơi trường trong hoạt động logistics tạicác doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam hiện nay. Để thực hiện được mục tiêu trên, phương pháp tổng quantài liệu được lựa chọn để tổng hợp các vấn đề liên quan đến các giải pháp (cân nhắc), các chỉ số và ýthức về môi trường trong hoạt động logistics tại doanh nghiệp bán lẻ. Sau đó, phương pháp phân tíchnội dung được áp dụng để kiểm tra thực tiễn triển khai các hoạt động bền vững về môi trường liên quanđến logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam và thế giới thông qua báo cáo Trách nhiệm xã hộicủa doanh nghiệp (CSR) và các nghiên cứu có liên quan. Cuối cùng, dựa trên các kết quả phân tích, bàiviết đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển và mở rộng hoạt động này.Từ khóa: bán l , tính bền vững về môi trường, logistics, chỉ số môi trường, ý thức về môi trườngABSTRACTThe purpose of this study is to systematize the basic theoretical issues about the implementationof logistics towards environmental sustainability in retail companies. At the same time, the article willassess the current situation, propose solutions to enhance environmental sustainability in logistics atretail companies. To achieve the above objective, the literature reviewmethod is selected. Then, thecontent analysis method is applied to test the practice of implementing environmentally sustainableactivities related to logistics at retail companies. Finally, based on the analytical results, the articleproposes some solutions to develop and expand this activity.Keywords: retail, environmental sustainability, logistics, environmental indicators, environmentalawarenessGIỚI THIỆUPhát triển kinh tế gắn liền với các hoạt động cân bằng sinh thái môi trường đang trở thành xuhướng tất yếu và là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển bền vững.Ngày càng có nhiềudoanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của phát triển bền vững, nên đây không chỉ là xuhướng mà còn được xem như yếu tố sống còn của doanh nghiệp.Đối với lĩnh vực bán lẻ, do sự phát triển mạnh mẽ từ những năm cuối thế kỷ 20, các doanhnghiệp bán lẻ hàng đầu bắt đầu khống chế chuỗi cung ứng thì hoạt động logistics tại các doanhnghiệp này đã trở thành một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Hoạt động logistics tạidoanh nghiệp bán lẻ là một lĩnh vực không ngừng phát triển và các công ty muốn chiếm ưu thế trênthị trường cần phải đi đầu trong những xu hướng phát triển mới nhất và luôn nhanh nhạy trong việcnhận ra khi nào nên áp dụng những xu hướng này. Với việc hợp tác cùng nhà cung cấp và sự đồnghành của người tiêu dùng, các giải pháp về tính bền vững liên quan đến hoạt động logistics đang là931 định hướng phát triển của rất nhiều doanh nghiệp bán lẻ để vừa tạo ra lợi thế cạnh tranh cùng lợi íchkinh tế về lâu dài vừa đóng góp vào q trình thực hiện hóa các mục tiêu phát triển bền vững.Tại Việt Nam, nhiều năm qua, bán lẻ hàng hóa là ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng liên tụcvà ấn tượng, mang lại lợi ích đáng kể cho nền kinh tế. Đây cũng là khâu kết nối khơng thể thiếugiữa sản xuất và tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển nhiều ngành sản xuấtkhác. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập sâu rộng hiện nay, ngành bán lẻ đang phải đối mặt vớinhiều thách thức và cạnh tranh do vậy các doanh nghiệp cần liên tục đổi mới, xây dựng chiến lượcphù hợp để bảo đảm sự phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh vào hoạt động logistics.Bài viết được cấu trúc như sau: Phần 1 trình bày các nội dung cơ bản liên quan đến tính bền vữngvề mơi trường trong hoạt động logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ, bao gồm: mô tả các giải pháp vềmôi trường liên quan đến hoạt động logistics, các chỉ số môi trường được áp dụng để đo lường tác độngcủa những giải pháp này cũng như nhận thức về môi trường của các doanh nghiệp. Phần 2 mô tả kháiquát thực trạng tính bền vững về mơi trường liên quan đến hoạt động logistics tại các doanh nghiệp bánlẻ. Phần 3 đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển các hoạt động này.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨUTrong thời đại hiện nay, phát triển bền vững được xem là cơ hội lớn nhất để tạo ra lợi thếcạnh tranh cho các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, đặc biệt là các doanh nghiệp muốn mở rộngthị trường và phát triển mạnh mẽ. Tập trung cho chiến lược phát triển bền vững sẽ giúp doanhnghiệp tạo ra các giá trị gắn kết với người tiêu dùng, tối ưu hóa chi phí, giảm thiểu cơng đoạn trongvận hành, từ đó nâng cao tính cạnh tranh về lâu dài.Bán lẻ là một lĩnh vực không ngừng phát triển, là khâu kết nối không thể thiếu giữa sản xuấtvà tiêu dùng, đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành sản xuất khác. Chínhvì vậy, các doanh nghiệp bán lẻ được xem là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển bềnvững hiện nay. Tuy nhiên, theo Kolk và cộng sự (2010), Wiese và cộng sự (2015), chỉ riêng các nhàbán lẻ có thể khơng có tác động lớn đến mơi trường, nhưng lại đóng vai trị quan trọng trong việcđảm bảo các hành vi bền vững trong chuỗi cung ứng. Lý do là bởi các doanh nghiệp bán lẻ có vị trítiếp xúc với cả người tiêu dùng và nhà cung cấp nên họ phải chịu trách nhiệm về hành động của cácđối tượng này (Kolk và cộng sự, 2010; Kotzab và cộng sự, 2011; Wiese và cộng sự, 2015). Mặtkhác, do có lợi thế về sức mạnh thương lượng, các nhà bán lẻ được mô tả là có khả năng thay đổicác hoạt động trong chuỗi cung ứng (Jones và cộng sự 2005a, 2005b, Wiese và cộng sự, 2015).Các nghiên cứu của Jones và cộng sự (2005a, 2005b) đã đề cập đến các hoạt động hướng tớisự bền vững của các nhà bán lẻ, trong đó tác giả cho rằng logistics đóng một vai trị quan trọngtrong công cuộc đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Nhận định này cũng được khẳng định trongcác nghiên cứu của Seuring và Müller (2008); Shaw và cộng sự (2010); Abbasi và Nilsson (2012).Wu và Dunn (1995) đã chỉ ra một số hoạt động logistics của doanh nghiệp bán lẻ có ảnh hưởng đếnvấn đề mơi trường, chẳng hạn như mua, logistics đầu vào, logistics đầu ra và logistics ngược. Cáctác giả Kotzab và cộng sự (2011), Bernon và cộng sự (2011) và Björklund và cộng sự (2016) lại tậptrung nghiên cứu các hoạt động mua, vận chuyển, kho và logistics ngược.Nghiên cứu của Benn và cộng sự (2006) cho thấy khơng chỉ các đối tác trong chuỗi cung ứngcó thể muốn đánh giá những gì các cơng ty làm về tính bền vững, họ cũng có thể muốn biết tại saohọ làm điều này. Các giải pháp và chỉ số về môi trường do các nhà bán lẻ áp dụng có thể phản ánh ýthức về mơi trường của các nhà bán lẻ. Ý thức về môi trường được thể hiện ở mức độ trưởng thành932 trong các phương pháp tiếp cận, kỹ thuật và chiến lược được các tổ chức áp dụng trong quá trìnhhoạt động hướng tới sự bền vững. Closs và cộng sự (2011) cho biết các cơng ty có thể khẳng định ýthức chủ động của mình bằng cách có một hệ thống quản lý mơi trường, tuy nhiên, họ vẫn có thểtập trung vào việc tuân thủ các yêu cầu pháp lý và để các quy trình sản xuất và sản phẩm khôngthay đổi. Theo Tate và cộng sự (2010), để phản ánh ý thức về chiến lược phát triển bền vững, cácdoanh nghiệp bán lẻ ngày càng quan tâm đến việc phát hành các báo cáo CSR (Trách nhiệm xã hộicủa doanh nghiệp - Corporate social responsibility).Shaw và cộng sự (2010), Elg và Hultman (2011), Abbasi và cộng sự (2012) cho rằng cần cóthêm các nghiên cứu liên quan đến cách thức đo lường và đánh giá tính bền vững của các doanhnghiệp bán lẻ để việc đo lường trở nên thống nhất, chặt chẽ và khách quan hơn. Đồng thời các tácgiả cũng cho rằng Bộ tiêu chuẩn báo cáo phát triển bền vững (GRI Sustainability ReportingStandards) của Tổ chức sáng kiến báo cáo toàn cầu (Global Reporting Initiative - GRI) là khung chỉsố được sử dụng phổ biến để đo lường hiệu quả của các giải pháp về môi trường liên quan đến hoạtđộng logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ.Có thể thấy, đối với các doanh nghiệp bán lẻ, mặc dù việc triển khai các hoạt động logisticshướng đến mục tiêu phát triển bền vững liên quan đến vấn đề môi trường đang trở nên quan trọngnhưng các nghiên cứu trong lĩnh vực này vẫn còn tương đối thưa thớt, rời rạc và khơng có tính hệthống. Chính vì vậy, bài viết sẽ hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến vấn đề này,đồng thời đánh giá thực trạng triển khai, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tính bềnvững về mơi trường trong hoạt động logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ hiện nay.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU- Loại dữ liệu: định tính- Phương pháp thu thập dữ liệu: Bài viết chủ yếu thu thập các dữ liệu thứ cấp. Nguồn cungcấp dữ liệu thứ cấp là các bài báo khoa học được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành (VietnamLogistics Review, International Journal of Retail & Distribution Management), các báo cáo Tráchnhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) được đăng tải trên mạng internet… đề cập đến việc phát triểnbền vững trong hoạt động logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ. Các nội dung trình bày trong nghiêncứu được phát triển thông qua tổng quan tài liệu về các giả pháp, chỉ số và ý thức môi trường liênquan đến hoạt động logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ. Sau đó, phương pháp phân tích nội dungđược áp dụng để kiểm tra thực tiễn ứng dụng các giải pháp bền vững về môi trường liên quan đếnhoạt động logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam và thế giới thông qua báo cáo Tráchnhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và các nghiên cứu có liên quan. Phương pháp phân tích nộidung là một trong những phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm, thường được sử dụng để khámphá nội dung mà các phương tiện truyền thông đem lại.NỘI DUNG1. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH BỀN VỮNG VỀ MƠI TRƯỜNG TRONG HOẠTĐỘNG LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ1.1 Các giải pháp (cân nhắc) về môi tr ờng trong hoạt động logistics của các doanh nghiệpbán lẻNghiên cứu của Wu và Dunn (1995) phác thảo một số hoạt động logistics có ảnh hưởng đếnvấn đề môi trường, chẳng hạn như mua hàng, logistics đầu vào, logistics đầu ra và logistics ngược.933 Các tác giả Kotzab và cộng sự (2011), Bernon và cộng sự (2011) và Björklund và cộng sự (2016)đã tập trung vào các hoạt động mua hàng, vận chuyển, kho và logistics ngược, vì đây là các hoạtđộng logistics quan trọng của một doanh nghiệp bán lẻ và chúng thường được đề cập trong các báocáo liên quan đến vấn đề bền vững (Bảng 1.1).Đối với hoạt động mua, các doanh nghiệp bán lẻ có thể lựa chọn một số giả pháp về mơitrường như lựa chọn vị trí của nhà cung cấp vì nó có thể ảnh hưởng đến khoảng cách vận chuyển;Việc thiết kế sản phẩm và quy trình của nhà cung cấp cũng được xem như một phương tiện để giảmtác động đến môi trường, chẳng hạn như việc lựa chọn vật liệu chế tạo bao bì. Các giả pháp về môitrường khác khi mua hàng bao gồm truyền đạt các chính sách và mục tiêu bền vững cho các nhàcung cấp và đầu tư vào giáo dục và đào tạo.Bảng 1.1 Các lựa chọn (giả pháp) về môi tr ờng trong hoạt động logisticsCác hoạt độngHoạt động muaHoạt động vận chuyểnHoạt động khoCác lựa chọn (cân nhắc) về mơi tr ờng- Vị trí của nhà cung cấp-Thiết kế sản phẩm-Thiết kế quy trình nhà cung cấp- Truyền thơng về các chính sách bền vững-Đào tạo / giáo dục của các nhà cung cấp- Vận chuyển liên phương thức-Giải pháp kỹ thuật- Lựa chọn nhà cung cấp vận chuyển- Lựa chọn các kỹ thuật lái xe tiết kiệm-Thiết kế hệ thống logistics-Quản lý vận tải- Quản lý năng lượng-Vị trí / sức chứa của khoHoạt động logistics ng ợc- Lựa chọn đơn vị vận tải-Quản lý việc thải bỏNgu n: Björklund và cộng sự (2016)Vận chuyển là nguồn tác động đến môi trường lớn nhất trong hệ thống logistics. Do đó, cácdoanh nghiệp bán lẻ cần đưa ra những lựa chọn để giảm tác động đến môi trường như lựa chọn cácphương thức vận tải hiệu quả hơn, tăng cường sử dụng các giải pháp vận tải đa phương thức, lựachọn các nhà cung cấp vận tải có ý thức về mơi trường. Ngồi ra, các doanh nghiệp có thể lựa chọnmột số cách thức khác như thiết kế hệ thống logistics có thể kết hợp nhiều phương tiện vận chuyểntrực tiếp, liên tục cải thiện mạng lưới phân phối và giảm hệ số xếp dỡ trung bình cũng như độ dàitrung bình của tuyến đường vận chuyển. Kho bãi thường bị bỏ qua trong các nghiên cứu về logisticsbền vững, nhưng thực tế kho lại có tác động đáng kể đến môi trường thông qua hoạt động quản lý934 năng lượng với hệ thống thiết bị xếp dỡ, hệ thống sưởi, chiếu sáng và thơng gió. Logistics ngược tạicác nhà bán lẻ là một khía cạnh phức tạp nhưng thiết yếu của tính bền vững. Các giải pháp về mơitrường liên quan đến hoạt động logistics ngược có thể bao gồm việc lựa chọn các phương tiện vậntải hoặc quản lý việc xử lý các sản phẩm sau khi thu hồi.1.2. Các chỉ số đo l ờng hiệu quả của các giải pháp về môi tr ờng liên quan đ n hoạt độnglogistics tại doanh nghiệp bán lẻGanesan và cộng sự (2009) cho rằng các nhà bán lẻ ngày càng quan tâm đến việc đo lường hiệusuất, đặc biệt là hiệu suất logistics. Tuy nhiên, Kotzab và cộng sự (2011) nêu rõ rằng tính bền vững vềmơi trường rất khó đo lường. Elg và Hultman (2011) dựa trên một nghiên cứu khảo sát về các nhà bánlẻ Thụy Điển, nhận thấy rất ít nhà bán lẻ cung cấp báo cáo có hệ thống về hoạt động mơi trường. Mơhình tương tự cũng được tìm thấy trong một nghiên cứu bán lẻ khác của Forslund (2014). Các chỉ sốmôi trường liên tục phát triển và nhiều hệ thống khác nhau đã được đề xuất, nhưng khơng có hệ thốngnào được chấp nhận rộng rãi (Jones và cộng sự, 2005b; Shaw và cộng sự, 2010). Shaw và cộng sự(2010) đã nghiên cứu sự phát triển của các chỉ số chuỗi cung ứng liên quan đến môi trường và nhậnthấy số lượng nghiên cứu tăng lên đáng kể trong những năm qua. Để tìm kiếm các chỉ số được tiêuchuẩn hóa, các tác giả đã sử dụng ISO 14001 và công cụ đánh giá hiệu suất ISO 14031. Tuy nhiên, họnhận thấy rằng các chỉ số được sử dụng trong ISO14031 là thay đổi giữa các tổ chức và không đượccông bố rộng rãi. Shaw và cộng sự (2010) cho rằng Bộ tiêu chuẩn báo cáo phát triển bền vững(GRI Sustainability Reporting Standards) của tổ chức sáng kiến báo cáo toàn cầu (Global ReportingInitiative - GRI) được phát triển nhằm cung cấp một khuôn khổ để báo cáo, trao đổi và so sánh hiệuquả hoạt động bền vững. Sự chấp nhận và sử dụng khuôn khổ tiêu chuẩn này ngày càng tăng. Do đó,GRI là khung chỉ số được sử dụng phổ biến để đo lường hiệu quả của các giải pháp về môi trườngliên quan đến hoạt động logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ (Bảng 1.2).Bảng 1.2 Các chỉ số môi tr ờngCác chỉ số môi tr ờngNguyên vật liệuNăng lượngNướcĐa dạng sinh họcKhí thảiNước thải và chất thảiSản phẩm và dịch vụTuân thủ quy địnhVận chuyểnChỉ số chungĐánh giá môi trường của nhà cung cấpCơ chế khiếu nại về môi trườngMô tả chi ti tĐã qua sử dụng, tái chếTiêu dùngRút tiền, tái chế, tái sử dụngCác khu bảo tồn, danh sách đỏKhí gây hiệu ứng nhà kínhXả, thảiTác động môi trườngTiền phạt, trừng phạtTác động môi trườngBảo vệ chi tiêu, đầu tư% nhà cung cấp mới được sàng lọc, tác động / hànhđộng trong chuỗi cung ứngSố lượng khiếu nạiNgu n:Björklund và cộng sự (2016)935 1.3 Mức độ ý thức về môi tr ờng tại các doanh nghiệp bán lẻÝ thức của các công ty bán lẻ về các mối đe dọa đến môi trường ngày càng tăng. Các cấp độ(hoặc các giai đoạn) trưởng thành trong các phương pháp tiếp cận, kỹ thuật và chiến lược được cáctổ chức áp dụng được mô tả trong tài liệu thể hiện một tập hợp các kiểu lý tưởng, có thể được sửdụng để xác định mức độ ý thức hiện tại trong tổ chức. Tuy nhiên, Tate và cộng sự (2010) lưu ýrằng mức độ ý thức được thể hiện trong các báo cáo bền vững có thể cao hơn mức độ triển khaithực tế và các báo cáo này có thể chỉ tập trung vào những mặt tích cực và được sử dụng như mộtcơng cụ marketing để cơng ty nâng cao hình ảnh giữa các bên liên quan. Trong nghiên cứu củaBjörklund và cộng sự (2016), ba mức độ (cấp độ) ý thức về mơi trường được giới thiệu, bao gồm:Các cơng ty có ý thức phản ứng (reactive) hướng tới việc tuân thủ các luật và quy định hiệnhành gắn liền với tính bền vững, nhưng họ hiếm khi đầu tư cho tính bền vững vượt quá mức tốithiểu tuân thủ. Họ cũng có thể thực hiện các sáng kiến để đáp lại sự phản ứng từ phía cơng chúng.Mục tiêu của các cơng ty là tiết kiệm chi phí và các khía cạnh phi kinh tế của tính bền vững đượccoi là ưu tiên thấp và thường bị loại trừ khỏi quá trình ra quyết định. Ví dụ, các cơng ty này cốgắng tạo ảnh hưởng đến thị trường bằng cách thuyết phục khách hàng thông qua quảng cáo xanhcho sản phẩm.Các cơng ty có ý thức chủ động (proactive) thường nhận ra tầm quan trọng chiến lược củahoạt động môi trường. Họ tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của riêng mình, cố gắng hiệp lựcnâng cao tính bền vững, đặc biệt là với các nhà cung cấp. Các công ty này có thể áp dụng các hệthống quản lý rủi ro để xác định các vấn đề về tính bền vững trước khi chúng được cơng bố cơngkhai. Họ có thể dựa vào tiêu chuẩn đánh giá tính bền vững trong ngành hoặc liên ngành để xác địnhcác sáng kiến tiềm năng.Các cơng ty có ý thức tìm kiếm giá trị (value-seeking) cố gắng tích hợp các hoạt động bền vữngvào chiến lược kinh doanh và đóng góp của họ vào tính bền vững được mơ tả là một ưu tiên chiến lược.Đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua hoạt động bền vững là mục tiêu trọng tâm, cần phải biến môitrường trở thành yếu tố quan trọng trong mơ hình kinh doanh để thu được nhiều giá trị hơn từ việc ápdụng các thực hành xanh. Các công ty này thường tìm kiếm hiệu suất thực hành tốt nhất và những thayđổi có lợi ích tích cực cho các đối tác liên quan, ngành và cộng đồng xung quanh.2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNGTRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ2.1 Tại các doanh nghiệp bán lẻ th giớiĐối với các doanh nghiệp bán lẻ, việc thực hiện các giải pháp bền vững về môi trường liênquan đến hoạt động logistics cũng nhận được nhiều sự quan tâm. Nhằm khám phá và minh họa cáccách thức mà các nhà bán lẻ lớn trên thế giới mô tả các giả pháp về môi trường liên quan đến hoạtđộng logistics, các chỉ số môi trường được áp dụng để đo lường tác động của những giả pháp nàyđồng thời xác định mức độ ý thức về môi trường của các doanh nghiệp bán lẻ này, Björklund vàcộng sự (2016) đã nghiên cứu báo cáo CSR của 16 nhà bán lẻ và sử dụng các thông tin được đưa ratrong các báo cáo này để phân tích. Để cung cấp một cái nhìn tổng quan rộng rãi với phạm vi tồncầu, các nhà bán lẻ lớn nhất thế giới (thuộc các chuỗi bán lẻ lớn) đã được lựa chọn. Các nhà bán lẻlớn được lựa chọn vì những nhà bán lẻ này có khả năng có nhiều nguồn lực hơn để dành cho việcđo lường và báo cáo tính bền vững, và do đó trình bày các báo cáo tồn diện hơn. Kết quả nghiên936 cứu cho thấy phần lớn các nhà bán lẻ đã thực hiện các giải pháp liên quan đến vấn đề bền vững vềmơi trường nhưng có sự khác biệt đáng kể. Chỉ năm trong số các nhà bán lẻ lớn nhất thế giới thểhiện sự cân nhắc về môi trường trong tất cả các hoạt động logistics, trong đó phổ biến và rõ ràngnhất là hoạt động mua hàng. Trong khi đó, vận chuyển, kho bãi và logistics ngược lại ít được chútrọng hơn. Để đo lường mức độ hiệu quả của các giải pháp về môi trường liên quan đến hoạt độnglogistics, hầu hết các nhà bán lẻ đều tuyên bố sử dụng khung GRI nhưng thực tế là khơng có doanhnghiệp nào sử dụng tất cả các chỉ số trong khung. Năng lượng và khí thải là những chỉ số thườngxuyên được lựa chọn. Tuy nhiên, nhiều nhà bán lẻ được nghiên cứu không đưa ra các chỉ số rõ ràng.Thay vào đó, họ đưa ra những tuyên bố chung chung, chẳng hạn như “Giảm thiểu số lần vận chuyểnsản phẩm đến kho bằng cách gom hàng tại các trung tâm phân phối và tối đa hóa tải trọng cho mỗixe tải”. Nghiên cứu cũng cho biết, ý thức về mơi trường rất khó đánh giá trong các báo cáo CSRcủa các doanh nghiệp bán lẻ. Các tác giả đã cung cấp các mô tả về công việc của các nhà bán lẻ lớnnhất thế giới với tính bền vững môi trường liên quan đến logistics, nhưng cảm thấy khó hiểu vềđộng lực thúc đẩy các giả pháp về môi trường và đánh giá ý thức bằng cách nghiên cứu báo cáoCSR. Qua đó, các tác giả nhận định rằng, việc đo lường tính bền vững về mơi trường liên quan đếnhoạt động logistics là rất khó.Theo kết quả khảo sát của HSBC được thực hiện vào năm 2018 với 8.500 cơng ty tại 34 thịtrường trên tồn thế giới cho biết, các doanh nghiệp đang có xu hướng thực hiện các thay đổimang tính bền vững đối với chuỗi cung ứng, đặc biệt là các hoạt động liên quan đến logisticsnhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời giảm tác động đến môi trường. Xu hướng này xuấthiện khi các doanh nghiệp đối mặt với áp lực ngày càng tăng từ phía khách hàng buộc họ phảiminh bạch và bền vững hơn về nguồn cung của mình. Theo đó, khoảng 31% doanh nghiệp trêntồn thế giới có kế hoạch thực hiện những thay đổi mang tính bền vững trong vòng ba năm tới.Cải thiện hiệu quả chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh được xem là những động lực chínhdẫn đến sự thay đổi này. Cũng theo kết quả khảo sát, trên toàn thế giới, sự minh bạch được 26%doanh nghiệp đánh giá là tiêu chuẩn chính khi họ tìm kiếm nhà cung cấp mới, trong bối cảnhngười tiêu dùng ngày càng muốn biết các sản phẩm họ mua đến từ đâu cũng như các yếu tố liênquan đến con người, loài vật và môi trường được sử dụng như thế nào trong suốt q trình sảnxuất. Chính vì vậy, các giả pháp về môi trường liên quan đến hoạt động mua hàng được đặt lênhàng đầu, trong đó tập trung vào việc lựa chọn các nhà cung cấp thân thiện với môi trường. Thêmvào đó, khảo sát cũng cho biết, các nhà điều hành chính sách và các nhà đầu tư đang đặt nhiều áplực lên các doanh nghiệp buộc họ công khai các thơng lệ mang tính bền vững của doanh nghiệp.Điều này lý giải vì sao 85% doanh nghiệp mong muốn đạt được một tiêu chuẩn bền vững đượcghi nhận trong ngành hoặc trên thị trường. Tuy nhiên, thực tế hiện nay là các chỉ số đánh giá tín hbền vững chưa được sử dụng một cách phổ biến và thống nhất. Điều này cho thấy rằng rất khó đểđo lường tính bền vững về mơi trường liên quan đến hoạt động logistics. Những động thái banđầu của các doanh nghiệp hướng đến việc phát triển bền vững hoạt động logistics cũng cho thấynhận thức ngày càng tăng về những gì mà logistics có thể tác động lên mơi trường khi vận chuyểnhàng hóa từ nơi này sang nơi khác. Theo một bảng thăm dị ý kiến từ DHL, có khoảng 63% cácdoanh nghiệp khách hàng xem các hoạt động vận tải là nơi chính để giảm thiểu lượng khí thảicarbon. Hơn 2/3 trong số các doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ đang theo đuổi những chươngtrình giảm thiểu khí thải hoặc đang có dự định làm chuyện đó.937 2.2. Tại các doanh nghiệp bán lẻ Việt NamThị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá là phát triển khá mạnh trong những năm gần đâykhi tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội có mức tăng trưởng nhanh. Kết thúc năm2018, thị trường bán lẻ Việt Nam để lại dấu ấn khá ấn tượng với tổng mức bán lẻ hàng hóa vàdoanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt con số kỷ lục 4.416,6 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6% so với năm 2017(số liệu sơ bộ của Tổng cục Thống kê). Đây là đòn bẩy tạo đà cho thị trường bán lẻ Việt Nam tiếptục phát triển trong năm 2019. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2019đánh dấu một mốc mới, đạt 4.940,4 nghìn tỷ đồng, tăng 11,8% so năm 2018, mức tăng cao nhất giaiđoạn 2016-2019. Tính riêng ngành bán lẻ hàng hóa có doanh thu đạt 3.751,3 nghìn tỷ đồng, chiếm75,9% tổng mức và tăng 12,7%. Trong đó, ngành hàng vật phẩm văn hố, giáo dục tăng 14,4%;lương thực, thực phẩm tăng 13,2%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 11,3%; may mặctăng 10,9%; phương tiện đi lại tăng 7,8%...Sự tăng trưởng của thị trường bán lẻ Việt Nam cho thấy ngành bán lẻ có tác động rất lớn đếncác vấn đề kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập sâu rộng hiện nay, ngành bán lẻđang phải đối mặt với nhiều thách thức và cạnh tranh do vậy các doanh nghiệp cần liên tục đổi mới,xây dựng chiến lược phù hợp để bảo đảm sự phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh vào hoạtđộng logistics.Hiện Chính phủ Việt Nam đã ban hành một số quy định pháp lý quan trọng, làm cơ sở cho sựphát triển của hoạt động logistics nói chung và logistics bền vững nói riêng gồm: Thơng tư số16/2010/TT-BGTVT ngày 30/6/2010, quy định về các dự án đầu tư xây dựng cảng hàng khơng cóbáo cáo đánh giá tác động mơi trường; Quyết định số 855/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày06/6/2011 với mục tiêu kiểm sốt, phịng ngừa, hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường, hướng tới xâydựng hệ thống giao thông vận tải bền vững; Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 củaChính phủ về chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, trong đó đề cập đến việc đầu tư phát triển cơsở hạ tầng giao thông vận tải theo hướng bền vững, giảm lượng phát thải khí nhà kính và thúc đẩysử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Bên cạnh đó, lĩnh vực bán lẻ đang phải đối mặt vớinhiều thách thức trong công tác quản lý vĩ mô trong việc lựa chọn, cân đối hài hịa giữa các mụctiêu phát triển, đó là cần gắn mục tiêu phát triển bền vững thị trường bán lẻ với bảo vệ môi trường.Trên thực tế, hiện nay hệ thống chính sách, pháp luật phát triển thị trường bán lẻ nói riêng vàthương mại trong nước nói chung về cơ bản đã được hình thành nhưng chưa đầy đủ, đồng bộ với hệthống chính sách, pháp luật chuyên ngành khác, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật tại các địaphương chưa đạt hiệu quả cao, chưa theo kịp với xu hướng phát triển của thị trường bán lẻ thế giớivà thực tiễn phát triển thị trường bán lẻ Việt Nam.Theo kết quả khảo sát của HSBC được thực hiện vào năm 2018, định hướng phát triển bềnvững về mơi trường được Chính phủ và các doanh nghiệp tại Việt Nam đánh giá rất quan trọng.Khoảng 90% các doanh nghiệp, bao gồm cả các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ, cho rằng họ thựchiện kiểm soát các chuỗi cung ứng, trong đó có các hoạt động logistics dựa trên các tiêu chuẩn vềmôi trường. Chỉ một phần nhỏ các doanh nghiệp tham gia khảo sát (9%) cho rằng đây không phải làtrọng tâm của doanh nghiệp. 100% các doanh nghiệp dịch vụ, trong đó có các doanh nghiệp bán lẻcho biết, nâng cao lợi nhuận và kết quả hoạt động kinh doanh là lý do quan trọng nhất để thực hiệnnhững thay đổi liên quan đến bền vững về môi trường. Khi đề cập đến nhận thức về môi trường,khảo sát cũng cho biết, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện đã hiểu được tầm quan trọng của938 việc đặt các yếu tố về môi trường, xã hội vào trọng tâm hoạt động của doanh nghiệp. Các doanhnghiệp bán lẻ nói riêng và doanh nghiệp dịch vụ nói chung cho biết sẽ thực hiện các thay đổi hướngđến phát triển bền vững liên quan đến chuỗi cung ứng và logistics trong vịng 3 năm tới thơng quacác chiến lược chính bao gồm tăng cường sử dung cơng nghệ số, lựa chọn nhà cung cấp thân thiệnvới môi trường.=> Từ thực trạng trên có thể rút ra một số kết luận sau:- Phần lớn các nhà bán lẻ đã thực hiện các giải pháp liên quan đến vấn đề bền vững về mơitrường nhưng có sự khác biệt đáng kể- Các giả pháp về môi trường liên quan đến hoạt động mua hàng được đặt lên hàng đầu, trongđó tập trung vào việc lựa chọn các nhà cung cấp thân thiện với mơi trường. Trong khi đó, vậnchuyển, kho bãi và logistics ngược lại ít được chú trọng hơn.- Để đo lường mức độ hiệu quả của các giải pháp về môi trường liên quan đến hoạt độnglogistics, hầu hết các nhà bán lẻ đều tuyên bố sử dụng khung GRI nhưng thực tế là khơng có doanhnghiệp nào sử dụng tất cả các chỉ số trong khung. Nhiều nhà bán lẻ không đưa ra các chỉ số rõ ràng.Thay vào đó, họ đưa ra những tuyên bố chung chung- Các chỉ số đánh giá tính bền vững chưa được sử dụng một cách phổ biến và thống nhất.Điều này cho thấy rằng rất khó để đo lường tính bền vững về môi trường liên quan đến hoạtđộng logistics- Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp hiện đã hiểu được tầmquan trọng của việc đặt các yếu tố về môi trường, xã hội vào trọng tâm hoạt động của doanhnghiệp. Tuy nhiên, số lượng các doanh nghiệp thực sự bắt tay vào việc triển khai các giải phápbền vững còn hạn chế. Bên cạnh đó, hệ thống chính sách, pháp luật phát triển thị trường bán lẻnói riêng và thương mại trong nước nói chung, phát triển hoạt động logistics nói chung vàlogistics bền vững nói riêng về cơ bản đã được hình thành nhưng chưa đầy đủ, đồng bộ với hệthống chính sách, pháp luật chuyên ngành khác, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật chưa đạthiệu quả cao, chưa theo kịp với xu hướng phát triển của thị trường bán lẻ thế giới và thực tiễnphát triển thị trường bán lẻ Việt Nam.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG TRONGHOẠT ĐỘNG LOGISTICS CHO CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAMTrong thời gian tới, để phát triển thị trường bán lẻ trong nước gắn liền với phát triển bềnvững, cần thực hiện một số giải pháp sau đây:(1) Về phía cơ quan quản lý nhà nướcHồn thiện thể chế, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về hoạt động thương mại thị trườngtrong nước, trong đó chú trọng phát triển thị trường bán lẻ gắn với phát triển bền vững;Cải thiện và xây mới kết cấu hạ tầng, trong đó bao gồm phát triển cảng biển nước sâu, xâydựng bến bãi, trung tâm logistics, ICD cũng như hệ thống cầu đường, sân bay, hệ thống cảng sôngvà hệ thống đường thuỷ nội địa trở nên cấp thiết, để nối kết với hệ thống giao thông và các cảngbiển khu vực và thế giới, phát huy tác dụng của đa phương thức vận tải;939 Một số kiến nghị khác: Chú trọng tăng tổng cầu trong nước, đẩy mạnh các hoạt động gắn kếtlưu thông, liên kết các chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa; Phát triển kết cấu hạ tầng thương mạibán lẻ; Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thương mại; Rà soát lại luật lệ và phápquy trong nước liên quan đến logistics và container;(2) Về phía các doanh nghiệp bán lẻTăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càngcao của xã hội, người tiêu dùng về bảo vệ mơi trường, bảo vệ an tồn, sức khỏe cộng đồng, cải thiệnchất lượng cuộc sống…;Tăng cường quản trị chiến lược doanh nghiệp, thực hiện hiệu quả việc xây dựng, điều chỉnhchiến lược, cơ cấu kinh doanh phù hợp với phát triển bền vững hoạt động bán lẻ;Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và marketing sản phẩm, tích hợp dữ liệu thông tin về ngườitiêu dùng cả offline và online để quản trị quan hệ khách hàng (CRM) hiệu quả từ đó thực hiện cáchoạt động mua, vận chuyển, dự trữ hàng hóa một cách hợp lý;Thực hiện đa dạng hóa và phát triển bán lẻ đa kênh nhằm tránh rủi ro, giảm tác động đến môitrường và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh;Một số đề xuất khác: Nâng cao chất lượng dịch vụ bán lẻ trên cơ sở nghiên cứu ứng dụngcông nghệ bán lẻ hiện đại, phương thức quản trị kinh doanh tiên tiến, tiết kiệm các nguồn lực; Đẩymạnh hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển, quảng bá thương hiệu doanh nghiệp qua mạng, trêncác kênh internet, điện thoại di dộng, mạng xã hội; Tăng cường liên kết và hợp tác với các đối táctrong và ngoài nước, liên kết, hợp tác với các nhà sản xuất, tạo mối quan hệ thân thiện, tín nhiệm vàtin cậy đối với khách hàng qua việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi cung ứng trong nước/khuvực/toàn cầu để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thịtrường; Chú trọng phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của kinh doanhbán lẻ 4.0.4. KẾT LUẬNPhát triển bền vững được xem là cơ hội lớn nhất để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanhnghiệp trong chuỗi cung ứng, đặc biệt là các doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường và phát triểnmạnh mẽ. Tập trung cho chiến lược phát triển bền vững sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra các giá trị gắnkết với người tiêu dùng, tối ưu hóa chi phí, giảm thiểu cơng đoạn trong vận hành, từ đó nâng caotính cạnh tranh về lâu dài. Bán lẻ là một lĩnh vực không ngừng phát triển, là khâu kết nối không thểthiếu giữa sản xuất và tiêu dùng, đóng vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành sảnxuất khác. Với việc hợp tác cùng nhà cung cấp và sự đồng hành của người tiêu dùng, các giải phápbền vững liên quan đến hoạt động logistics đang là định hướng phát triển của rất nhiều doanhnghiệp bán lẻ để vừa tạo ra lợi thế cạnh tranh cùng lợi ích kinh tế về lâu dài vừa đóng góp vào qtrình thực hiện hóa các mục tiêu phát triển bền vững.940 TÀI LIỆU THAM KHẢO1.bbasi, M. and Nilsson, F. (2012), “Themes and challenges in making supply chainsenvironmentally sustainable”, Supply Chain Management; an International Journal, Vol. 17No.5, pp. 517-530.2.Ashby, A., Leat, M. and Hudson-Smith, M., (2012) "Making connections: a review of supplychain management and sustainability literature", Supply Chain Management: An InternationalJournal, Vol. 17 No. 5, pp. 497-516.3.Benn, S., Dunphy, D. and Griffiths, . (2006), “Enabling change for corporate sustainability:an integrated perspective”, Australasian Journal of Environmental Management, Vol.13 No. 3,pp. 156-165.4.Bernon, M., Rossi, S. and Cullen, J. (2011),”Retail reverse logistics: a call and groundingframework for research”, International Journal of Physical Distribution & LogisticsManagement, Vol. 41 No. 5, pp. 484-510.5.Björklund, M., Forslund, H., Persdotter Isaksson, M., (2016), Exploring logistics-relatedenvironmental sustainability in large retailers, International Journal of Retail & DistributionManagement, 44(1), 38-57. />6.ClossSpeierMeacham, N. Journal of the Academy of Marketing Science , D.J., , C. and (2011),“Sustainability to support end-to-end value chains: the role of supply chain management”, Vol.39 No. 1, pp. 101-116 Jones và cộng sự (2005a, 2005b)7.Elg, U. and Hultman, J. (2011), “Retailers‟ management of corporate social responsibility(CSR) in their supplier relationships - Does practice follow best practice?”, The InternationalReview of Retail, Distribution and Consumer Research, Vol. 21 No. 5, pp. 445-460.8.Forslund, H. (2014), “Exploring logistics performance management in supplier/ retailer dyads”International Journal of Retail & Distribution Management, Vol. 42 No. 3, pp. 205-218.9.Ganesan, S., George, M., Jap, S., Palmatier, R.W. and Weitz, B. (2009),”Supply chainmanagement and retailer performance: emerging trends, issues and implications for researchand practice”, Journal of Retailing, Vol. 85 No. 1, pp. 84-94.10. HSBC (2018), Navigator: Hiện tại, tương lai và ý nghĩa với doanh nghiệp11. Kolk, ., Hong, P., and van Dolen, W. (2010), “Corporate social responsibility in China: ananalysis of domestic and foreign retailers‟ systainability dimensions”, Business Strategy andthe Environment, Vol. 19 No. 5, pp. 289-303.12. Kotzab, H., Munch, H., Faultrier, B. and Teller, C. (2011), “Environmental retail supplychains: When Goliaths become environmental Davids”, International Journal of Retail &Distribution Management, Vol. 39 No. 9, pp. 658-681.13. Seuring, S. and Müller, M. (2008), “From a literature review to a conceptual framework forsustainable supply chain management”, Journal of Cleaner Production, Vol. 16 No. 15, pp.1699-1710.941 14. Shaw, S., Grant, D.B. and Mangan, J. (2010). “Developing environmental supply chainperformance measures”, Benchmarking; an International Journal, Vol. 17 No. 3, pp. 320-339.15. Tate W., Ellram, L.M. and Kirchoff, J.F. (2010), “Corporate social responsibility reports: athematic analysis related to supply chain management”, Journal of Supply Chain Management,Vol. 46 No. 1, pp. 19-44.16. Wu, H. J. and Dunn, S. C. (1995), “Environmentally responsible logistics systems”, International Journal of Physical Distribution & Logistics Management, Vol. 25 No. 2, pp. 20-38.17. Wiese, ., Kellner, J., Lietke, B., Toporowski, W. and Zielke, S. (2012), “Sustainability inretailing -a summative content analysis”, International Journal of Retail & DistributionManagement, Vol. 40 No. 4, pp. 318-335.942

Tài liệu liên quan

  • Giải pháp thu hút FDI sạch cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam .doc Giải pháp thu hút FDI sạch cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam .doc
    • 102
    • 1
    • 36
  • Kiểm soát các dòng vốn nóng vì mục tiêu phát triền bền vững của nền kinh tế Việt nam Kiểm soát các dòng vốn nóng vì mục tiêu phát triền bền vững của nền kinh tế Việt nam
    • 100
    • 620
    • 1
  • GIẢI PHÁP THU HÚT FDI SẠCH VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG  CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIẢI PHÁP THU HÚT FDI SẠCH VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
    • 47
    • 646
    • 4
  • bảo tồn đa dạng sinh học ở việt nam - mối liên hệ với phát triển bền vững và biến đổi khí hậu bảo tồn đa dạng sinh học ở việt nam - mối liên hệ với phát triển bền vững và biến đổi khí hậu
    • 32
    • 981
    • 1
  • Kinh tế xanh  định hướng phát triển bền vững cho nền kinh tế việt nam giai đoạn 2015   2025 Kinh tế xanh định hướng phát triển bền vững cho nền kinh tế việt nam giai đoạn 2015 2025
    • 75
    • 829
    • 16
  • Báo cáo Báo cáo " Phát huy vai trò của pháp luật đối với phát triển bền vững ở Việt Nam " pptx
    • 7
    • 765
    • 5
  • Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ - MS13" doc
    • 5
    • 399
    • 3
  • Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ - MS9 " pot
    • 18
    • 463
    • 0
  • Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế rừng trồng keo cung cấp gỗ xẻ ở Việt Nam " ppt
    • 7
    • 328
    • 1
  • Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cho rừng trồng các loài Keo cung cấp gỗ xẻ " pptx
    • 10
    • 442
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(681.67 KB - 20 trang) - Chuỗi cung ứng khép kín với phát triển bền vững và nền kinh tế tuần hoàn Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Các Chuỗi Cung ứng Khép Kín