Chuyên đề Phương Trình Tích: Định Nghĩa, Bài Tập Và Cách Giải

0 (0)

Phương trình tích là một dạng toán cơ bản trong chương trình toán lớp 8, lớp 9. Vậy cụ thể phương trình tích là gì? Kiến thức cần nắm phương trình tích lớp 8, lớp 9? Lý thuyết và bài tập về phương trình tích?… Trong bài viết dưới đây, DINHNGHIA.COM.VN sẽ giúp bạn tổng hợp kiến thức về chủ đề trên, cùng tìm hiểu nhé!

Tìm hiểu phương trình tích là gì?

Định nghĩa phương trình tích

Phương trình tích là những phương trình mà một vế là tích của những đa thức còn một vế bằng 0

Ví dụ: (x^2−x+2)(x−3)=0

Dạng tổng quát phương trình tích

f1(x).f2(x)…fn(x)=0 với fi(x) là các hàm số của x

Nghiệm của phương trình là hợp của tập nghiệm của từng phương trình fi(x)=0 với i=1,2,…n

Tìm hiểu phương trình tích là gì?
Tìm hiểu phương trình tích là gì?

Cách giải phương trình tích

Để giải các dạng toán về chủ đề này thì cách chung là chúng ta sẽ biến đổi vế trái để quy về dạng tích của các hàm số. Để biến đổi được thì chúng ta cần nắm vững một số phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử.

Phương pháp đặt nhân tử chung

Bài toán: A(x)+B(x)=0

Các bước làm :

Bước 1 : Biến đổi A(x)=C(x).A1(x) ; B(x)=C(x).B1(x)

Bước 2: Khi đó ta có : A(x)+B(x)=C(x)[A1(x)+B1(x)]

Bước 3: Giải từng phương trình C(x)=0 và A1(x)+B1(x)=0

Ví dụ:

Giải phương trình : x^2−4+(x−2)/3=0

Cách giải:

Phương trình đã cho tương đương với :

(x−2)(x+2)+(x−2)/3=0

⇔(x−2)(x+2+1/3)=0

  • x=2
  • x=−7/3

Phương pháp sử dụng hằng đẳng thức

Để sử dụng phương pháp này chúng ta cần nắm vững bảy hằng đẳng thức đáng nhớ:

Phương pháp sử dụng hằng đẳng thức
Phương pháp sử dụng hằng đẳng thức

Ngoài ra chúng ta nên ghi nhớ thêm một số đẳng thức thường gặp :

a^4−b^4=(a^2+b^2)(a−b)(a+b)

(a+b+c)^2=a^2+b^2+c^2+2ab+2bc+2ac

(a+b+c)^3=a^3+b^3+c^3+3(a+b)(b+c)(c+a)

(a+b)(b+c)(c+a)=(a+b+c)(ab+bc+ca)−abc

Ví dụ:

Giải phương trình : x^2+4x+4−sqrt(2x+1)−(x−1)^2=0

Cách giải:

ĐKXĐ: x≥−1/2

Phương trình đã cho tương đương với :

⇔(x+2)^2−(x−1)^2−sqrt(2x+1)=0

⇔3(2x+1)−sqrt(2x+1)=0

⇔sqrt(2x+1).(3−sqrt(2x+1))=0

⇔[2x+1=0

3=sqrt(2x+1)

⇔[x=−1/2

x=4

Phương pháp tách, thêm bớt để xuất hiện nhân tử chung

Cơ sở của phương pháp này là chúng ta sử dụng định lý sau:

Nếu x=a là một nghiệm của phương trình f(x)=0 thì ta luôn có thể viết f(x) dưới dạng f(x)=(x−a).g(x)

Như vậy ở các bài toán phương trình tích thì chúng ta cần nhẩm được nghiệm nguyên a của phương trình rồi từ đó tách, ghép để làm xuất hiện nhân tử (x−a)

Phương pháp tách

Bài toán : A(x)+B(x)+C(x)=0

Cách làm như sau : Chúng ta tách C(x)=C1(x)+C2(x) hợp lý sao cho [A(x)+C1(x)] và [B(x)+C2(x)] có nhân tử chung

Ví dụ:

Giải phương trình 5x^3−7x+2=0

Cách giải:

Nhẩm nghiệm thấy x=1 là nghiệm của phương trình nên ta cần tách để làm xuất hiện nhân tử (x−1)

Phương trình đã cho tương đương với

5x^3−5x−2x+2=0

⇔5x(x2−1)−2(x−1)=0

⇔5x(x+1)(x−1)−2(x−1)=0

⇔(5x^2+5x−2)(x−1)=0

⇔[5x^2+5x−2=0

x=1

⇔x=−1−(13√/5)/2

x=1−(13√5)/2

x=1

Phương pháp thêm bớt

Bài toán: A(x)+B(x)=0

Cách làm như sau : Chúng ta thêm vào A(x) một đại lượng C(x) rồi bớt đi ở B(x) đại lượng C(x) sao cho A(x)+C(x) và B(x)−C(x) có nhân tử chung

Ví dụ:

Giải phương trình : x^3−x^2−4=0

Cách giải:

Nhẩm nghiệm thấy x−2 là nghiệm của phương trình nên ta thêm bớt để làm xuất hiện nhân tử (x−2)

Phương trình đã cho tương đương với

x^3−2x^2+x^2−2x+2x−4=0

⇔x^2(x−2)+x(x−2)+2(x−2)=0

⇔(x−2)(x2+x+2)=0

⇔[x=2

x^2+x+2=0

Mặt khác x2+x+2=(x+12)^2+7/4>0∀x∈R

Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất x=2

Chú ý :Hầu hết trong các bài toán phương trình tích có nghiệm nguyên thì chúng cần nhẩm được nghiệm của phương trình đó rồi từ đó sử dụng các phương pháp hợp lý để làm xuất hiện nhân tử chung.

Tìm hiểu bất phương trình tích là gì?

Định nghĩa bất phương trình tích

Tương tự như phương trình tích thì bất phương trình tích là các bất phương trình có một vế là tích của những đa thức còn một vế bằng 0. Dấu của bất phương trình có thể là >,< hoặc ≤,≥

Dạng tổng quát bất phương trình tích

f1(x).f2(x)…fn(x)>0

Phương pháp giải:

  • Bước 1: Sử dụng các phương pháp phân tích nhân tử để biến đổi đưa bất phương trình về dạng như trên
  • Bước 2: Tìm nghiệm của từng hàm số f1(x);f2(x);…;fn(x)
  • Bước 3: Lập bảng xét dấu và tìm tập hợp nghiệm của bất phương trình

Ví dụ:

Giải bất phương trình: 2×2−(x−1)sqrt(x+1)−2≥0

Cách giải:

ĐKXĐ: x≥−1

Bất phương trình đã cho tương đương với:

2(x2−1)−(x−1)sqrt(x+1)≥0

⇔2(x−1)(x+1)−(x−1)sqrt(x+1)≥0

⇔(x−1)sqrt(x+1)(2−sqrt(x+1))≥0

Ta có bảng xét dấu sau:

Bảng xét dấu
Bảng xét dấu

Bài tập về phương trình tích nâng cao

Phương pháp đặt ẩn phụ

Trong một số bài toán phức tạp , chúng ta đặt ẩn phụ y=f(x) thích hợp rồi sau đó phân tích nhân tử với hàm số hai ẩn x;y . Sau khi phân tích nhân tử xong chúng ta thay y bởi f(x) vào phương trình tích thu được.

Ví dụ:

Giải phương trình : xsqrt(x)−sqrt(x)sqrt(x+1)+sqrt(x)−xsqrt(x+1)+x+2−2sqrt(x+1)=0

Cách giải:

ĐKXĐ: x≥0

Ta có phương trình tương đương với :

⇔xsqrt(x)−sqrt(x)(sqrt(x+1)−1)−x(sqrt(x+1)−1)+(x+1)−2sqrt(x+1)+1=0

⇔xsqrt(x)−sqrt(x)(sqrt(x+1)−1)−x(sqrt(x+1)−1)+(sqrt(x+1)−1)^2=0

Đặt sqrt(x+1)−1=y . Thay vào phương trình đã cho ta có :

xsqrt(x)−sqrt(x)y−xy+y^2=0

⇔sqrt(x)(x−y)−y(x−y)=0

⇔(x−y)(sqrt(x)−y)=0

Thay sqrt(x+1)−1=y vào ta có :

(x+1−sqrt(x+1))(sqrt(x)+1−sqrt(x+1))=0

⇔sqrt(x+1)(sqrt(x+1)−1)(sqrt(x)+1−sqrt(x+1))=0

Ta có:

sqrt(x+1)=0⇔x=−1 (loại)

sqrt(x+1)−1=0⇔x=0 (thỏa mãn)

sqrt(x)+1−sqrt(x+1)=0⇒x+1+sqrt(2x)=x+1

⇔sqrt(2x)=0⇔x=0 (thỏa mãn)

Vậy phương trình đã cho có nghiệm suy nhất x=0

Bài tập về phương trình tích nâng cao
Bài tập về phương trình tích nâng cao

Phương pháp hệ số bất định

Phương pháp này thường được sử dụng để giải các phương trình bậc 4 mà ta không nhẩm được nghiệm nguyên. Nguyên lý của phương pháp này như sau :

Nếu hàm số bậc 4 phân tích được thành nhân tử thì nó sẽ phân tích được dưới dạng (k1x^2+ax+b)(k2x^2+cx+d)

Thường trong các bài toán thì k1=k2=1. Khi đó khai triển ta được

(x^2+ax+b)(x^2+cx+d)=x^4+(a+c)x^3+(ac+b+d)x^2+(ad+bc)c+bd

Như vậy với hàm số bậc 4 cho trước thì ta có thể đồng nhất các hệ số của từng hạng tử chứa x rồi giải hệ để tìm ra a,b,c,d rồi từ đó phân tích được thành nhân tử

Chú ý : Nếu k1.k2≠1 thì chúng ta khai triển gồm cả k1;k2 rồi giải hệ tìm k1;k2

Trong các bài toán thường thì các hệ số a;b;c;d là các số nguyên

Ví dụ:

Giải phương trình : x^4–6x^3+12x^2–14x+3=0

Cách giải:

Giả sử ta phân tích được vế trái dưới dạng

(x^2+ax+b)(x^2+cx+d)

Khi đó ta có :

x^4–6x^3+12x^2–14x+3=x^4+(a+c)x^3+(ac+b+d)x^2+(ad+bc)c+bd

Đồng nhất hệ số ta được

a+c=−6

ac+b+d=12

ad+bc=−14

bd=3

Vì bd=3 nên ta chọn b=1;d=3

Khi đó:

  • a+c=−6
  • ac=8
  • 3a+c=−14
    • a=−4
    • c=−2

Vậy

  • a=−4
  • b=1
  • c=−2
  • d=1

Như vậy phương trình đã cho tương đương với

(x^2−4x+1)(x^2−2x+3)=0

Ta có:

x^2−4x+1=0⇔[x=2−sqrt(3)

      • x=2+sqrt(3)

x^2−2x+3=(x−1)^2+2>0∀x∈R

Vậy phương trình đã cho có nghiệm x=2−sqrt(3) hoặc x=2+sqrt(3)

Xem thêm:

  • Phương trình bậc nhất hai ẩn là gì? Lý thuyết, Cách giải và Ví dụ
  • Chuyên đề hệ thức Viet và ứng dụng: Lý thuyết và Bài tập
  • Các phương pháp giải Hệ phương trình đối xứng loại 1, loại 2

Bài viết trên đây của DINHNGHIA.VN đã giúp bạn tổng hợp lý thuyết về phương trình tích, bất phương trình tích cũng như phương pháp giải một số dạng toán cơ bản và nâng cao. Hy vọng những kiến thức trong bài viết sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình học tập và nghiên cứu về chủ đề phương trình tích. Chúc bạn luôn học tốt!

Bạn thấy bài viết này hữu ích chứ?

Hãy chọn vào ngôi sao để đánh giá bài viết

Gửi đánh giá

Đánh giá trung bình 0 / 5. Lượt đánh giá 0

Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết

Từ khóa » Bài Tập Nâng Cao Về Phương Trình Tích