Đặc Trưng Của Không Gian ,thời Gian Trong Ca Dao - Tài Liệu Text
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Luận Văn - Báo Cáo >>
- Khoa học xã hội
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.05 KB, 25 trang )
MỞ ĐẦU1.Lí do chọn đề tàiNền văn học dân gian Việt Nam rất nổi bật với sự kết hợp nhiều thể loạinhư truyền thuyết ,truyện cổ tích ,thần thoại ,sử thi …và một bộ phận khôngthể thiếu đó là ca dao.Ca dao là một thể loại khá tiêu biểu và có một vị tríquan trọng trong đời sống xã hội .Nội dung ca dao phản ánh cuộc sống củangười dân lao động , tình cảm gia đình ,tình yêu quê hương đất nước …Khi nghiên cứu về ca dao đã có không ít nhà nghiên cứu tìm hiểu nhân vậttrong ca dao hay cấu trúc ca dao …Theo chân của một số nhà nghiên cứunhư Trần Thị An , GS Nguyên Xuân Kính , ThS Trần Tùng Chinh .Tôi đivào tìm hiểu đề tài “Đặc trưng của không gian ,thời gian trong ca dao” ,quađó thấy được sự quan trọng của không gian ,thời gian trong ca dao đồng thờithấy được những sáng tạo về không gian ,thời gian trong ca dao tạo sự độcđáo và sâu sắc về đời sống tâm hồn người Việt Nam qua bao thế hệ .2.Lịch sử vấn đềVấn đề thời gian và không gian nghệ thuật trong ca dao Việt Nam đã đượcnhiều người nghiên cứu với nhiều thành tựu đáng kể.Với chuyên luận thi pháp ca dao nhà nghiên cứu Nguyễn Xuân Kính tìmhiểu các vấn đề ngôn ngữ, hình tượng, kết cấu, thể thơ, thi pháp diễn xướng,thời gian và không gian nghệ thuật của ca dao truyền thống. Về không giannghệ thuật, tác giả chú ý đến “không gian vật lí”, “không gian xã hội”. Theotác giả thì không gian nghệ thuật trong ca dao truyền thống chủ yếu là khônggian trần thế, đời thường bình dị, phiếm chỉ với những nhân vật chưa đượccá thể hóa mang tâm trạng tình cảm chung của nhiều người.Trong cuốn Thi pháp văn học dân gian, nhà nghiên cứu Lê Trường Phátcũng đã tìm hiểu vấn đề không gian nghệ thuật trong ca dao. Tác giả khẳngđịnh không gian trong ca dao là không gian vật lí, đó là không gian thực tạikhách quan như nó vốn có. Ngoài ra còn có không gian xã hội – nơi diễn ramọi hoạt động của đời sống với những mối quan hệ giữa con người với conngười”. D.X Likhachốp trong cuốn Thi pháp Văn học Nga cổ đã nói: “Thờigian là đối tượng, là chủ thể, là công cụ miêu tả − là sự ý thức và cảm giácvề sự vận động và đổi thay của thế giới trong các hình thức đa dạng của thờigian xuyên suốt toàn bộ văn học”. Về cách diễn đạt thời gian, trong bài Về một phương diện nghệ thuật củaca dao, Trần Thị An đã đưa ra nhận xét rằng trong ca dao tình yêu, thời giancá nhân riêng biệt, thời gian khách quan, thời gian xã hội bị nhạt nhoà. Dođó, trong việc miêu tả thời gian, người bình dân thường sử dụng những cáchnói ước lệ, công thức. Một nhận định nữa của Nguyễn Xuân Kính :“không gian trần thế, đờithường, bình dị, phiếm chỉ với những nhân vật chưa được cá thể hoá, mangtâm trạng, tình cảm chung của nhiều người” Và còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác của các nhà nghiên cứu về cadao ,cũng như đặc trưng của không gian thời gian trong ca dao .3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu : : Đặc trưng không gian và thời gian trong ca dao Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu qua những bài ca dao Việt Nam.4.Phương pháp nghiên cứu Thông qua nguồn tài liệu trên thư viện nhà trường ,cũng như nguồn tư liệutrên các phương tiện thông tin đai chúng (báo,mạng internet..)và từ việc đọc tài liệu đã giúp tôi tích lũy kiến thức để hoàn thành đề tài này.Trong tiểu luận tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau :-Phương pháp thống kê ,phân loại.-Phương pháp so sánh đối chiếu.-Phương pháp phân tích chứng minh.-Phương pháp tổng hợp. 5.Bố cục Đề tài ngoài phần mở đầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính được bố cục làm hai chương chính :Chương 1: Những nét khái quát về ca dao .Chương 2 : Đặc trưng không gian và thời gian trong ca dao . NỘI DUNG Chương 1: Những nét khái quát về ca dao 1.1. Khái niệm ca dao Đã có không ít tài liệu đề cập đến khái niệm ca dao nhưng theo cách hiểu thông thường thì “ Ca dao là lời của các bài hát dân ca đã tước bỏ đi tiếng đệm , tiếng láy…Sự phân biệt giữa ca dao và dân ca chỉ là ở chỗ khi nói đến ca dao người ta thường nghĩ đến những lời thơ dân gian , còn khi nói đến dângian người ta nghĩ đến làn điệu ,những thê thức hát nhất định ….Khái niệm ca dao đã được quy định dung để chỉ bộ phận cốt lõi nhất , tiêu biểu nhất :đólà những câu hát trở thành cổ truyền của nhân dân ta” . Cũng có ý kiến khác về khái niệm ca dao như : (ca: bài hát thành chương khúc; dao: bài hát ngắn, không thành chương khúc) là những câu hát theo giọng điệu tự nhiên lưu hành trong dân gian, thường diễn tả ý nghĩ, tình cảm, nếp sinh hoạt của đại chúng bình dân. Ca dao còn được gọi là phong dao ("phong" là phong tục). Người xưa cho rằng qua ca dao có thể nhận biết phong tục tốt, xấu của một xứ, một vùng. Còn với Vũ Ngọc Phan theo ông thuât ngữ “Ca dao” vốn là tên gọi Hán Việt,được các nhà nghiên cứu Văn nghệ dân gian Trung hoa gọi cho hai loại Dânca khác nhau .Như vậy , ca dao là lời ca dân gian .Lời ca là lời của các làn điệu dân ca và các sáng tác ngâm vịnh của các nhà Nho được hòa vào dòng chảy dân gian .Khái niệm ca dao được xem là phần lời của những câu hát trữ tình truyền thống . Ca dao là tiếng nói của tình cảm.1.2 Đặc trưng thi pháp của ca dao *thể thơ : - thể lục bátĐa số ca dao được sáng tác theo thể thơ lục bát. Theo thống kê củaNguyễn Xuân Kính trong cuốn “ ca dao Việt Nam”, có 973 lời được sáng táctheo thể thơ lục bát, chiếm 95%. Theo thống kê trong cuốn “Tuyển tập Vănhọc dân gian Việt Nam” thì có 5337/5600 lời sáng tác bằng thể thơ lục bát,chiếm 95,3%. Nhịp điệu thể thơ lục bát về cơ bản là nhịp 2/2/2, 2/4/2, 4/4,khi diễn ra những tình cảm thương yêu,buồn đau mất mát thì thể thơ lục bátsử dụng cách gieo vần bằng và nhịp điệu phổ biến là 2/2/2 đã thể hiện đượcđiều đó:Người thương/ ơi hỡi/ người thươngĐi đâu/ mà để/ buồn hương/ lạnh lùng- Thể song thất: Đây là thể loại đặc biệt ở ca dao. Theo Nguyễn Xuân Kính thì trong thơbác học, không có tác phẩm nào chỉ có hai câu thất. Câu thất thường khẳngđịnh:Áo vá vai/ vợ anh không biếtÁo vá quàng/ chí quyết vợ anhHai cặp song thất càng tăng thêm sự khẳng định, sự kết luận chắc chắn:Trầu không vôi/ ắt là trầu lại mìnhCau long hạt/ ắt là cau giàMình không lấy ta/ ắt là thiệtTa không lấy mình/ ta biết lấy ai.- Thể vãn:Thể vãn là thể đặc trưng trong hát dặm Nghệ Tĩnh. Thể văn gồm nhữngcâu 4,5,6 và vần chân cứ mỗi đoạn lại lặp lại hai câu:Thể văn kết hợp với thể lục bát làm cho tiết tấu và vần điệu thơ phongphú, có khả năng diễn đạt những cung bậc khác nhau của tình cảm.Thể lục bát kết hợp với thể văn tạo cho bài ca có thể vững chắc, là điểmnhấn kết vấn đề, ngăn lại dòng kể lể lan man của thể văn. Có nhiều luc phảikể lể sự tình, phải bộc bạch nỗi ấm ức trong lòng, câu thơ lục bát kéo dài rasẽ làm hạn chế chức năng của nó, vì thế thể lục bát kết hợp với thể văn đểbài ca có giọng kể lể dẫn dắt.- Thể hỗn hợp:Đây là thể kết hợp nhiều thể khác nhau trong một lời ca. Chẳng hạn lời casau đây kết hợp giữa các câu có số chữ khác nhau: 6+ 4+ 4+ 4+ 4+ 6/8:Chiều chiều trước bến Vân LâuAi ngồi ai câuAi sầu ai thảmAi thương ai cảmAi nhớ ai trôngThuyền ai thấp thoáng bên sôngNghe câu mái đẩy chạnh lòng nước.* Cấu trúc ngữ nghĩa:- Cấu trúc lời đơnĐây là dạng cấu trúc chỉ có một vế đơn“Yêu nhau cau sáu bổ baGhét nhau cau sáu bổ ba làm mười- Cấu trúc lời đôi: + Cấu trúc đối giải: Đây là kiểu cấu trúc đối đáp để giải bày tâm sự:“Bây giờ mận mới hỏi đàoVườn hồng mở lối ai vào hay chưaMận hỏi thì đào xin thưaVườn đào mở lối nhưng chưa ai vào”.* Nhân vật, biểu tượng- Nhân vật trong ca dao không phải là nhân vật tính cách mà là nhân vậttrữ tình - tâm trạng:“Chàng ơi phụ thiếp làm chiThiếp như cơm nguội đỡ khi đói lòng”.Hay đó là nhân vật của những nét tính cách:“Gặp đây anh nắm cổ tayAnh hỏi câu này có lấy anh không?”Xây dựng nhân vật tâm trạng, chủ yếu là tâm trạng tình yêu mà nét buồnnhớ vẫn là nét chủ yếu trong tâm trạng tình yêu.Biểu tượng là hình ảnh tượng trưng. Trong ca dao có rất hiều hình tượngmang tính biểu tượng.+ Biểu tượng con cò: con cò tượng trưng cho ngời nông dân Việt Namcần cù, chất phác:“Con cò lặn lội bờ sôngGánh gạo tiễn chồng tiếng khóc nỉ non”.* Đặc trưng ngôn ngữNgôn ngữ trong ca dao có sự kết hợp giữa ngôn ngữ thơ và ngôn ngữ đờithường.Cách dùng từ trau chuốt, mượt mà, ý nhị:- “Bây giờ Mận mới hỏi ĐàoVườn hồng mở lối ai vào hay chưa”.- Có khi dùng từ nặng trĩu khẩu ngữ:- “Chồng gì anh/ vợ gì tôiChẳng qua là cái nợ đời chi đây".* Không gian và thời gian nghệ thuật- Không gian trong ca dao là không gian làng quê, không gian thiênnhiên, không gian sinh hoạt, không gian xã hội, là không gian vật lí thườnggặp như dòng sông, con thuyền, cái cầu, bờ ao, cây đa, mái đình... Trong đó,không gian làng quê, không gian xã hội chiếm số lượng nhiều nhất.- “Vào vườn trảy quả cau xanhBổ ra làm tám mời anh xơi trầu”.- “Cậu cai buông áo em raĐể em đi chợ kẻo mà chợ trưa”.- Thời gian trong ca dao là thời gian hiện tại, thời gian viễn xướng. Dấuhiệu biểu hiện qua các từ “bây giờ”, “hôm nay”, “chiều chiều”, “bữa nay”,“đêm đêm”, ...Thời gian trong ca dao là thời gian của tâm tưởng, của quákhứ gần. Các từ chỉ thường đứng đầu câu để làm trạng ngữ.-“Đêm qua chung bóng chung hơiBây giờ kẻ ngược người xuôi mặc lòng”.Chương 2 : Đặc trưng không gian và thời gian trong ca dao 2.1 Đặc trưng thời gian trong ca daoTrong ca dao,tác giả với tư cách là một cá nhân- cá thể, là một cái tôi trữ tình riêng biệt, tách biệt với cộng đồng không được biểu lộ ra. Chính đó là điều tạo ra sắc điệu trữ tình độc đáo của ca dao so với thơ trữ tình bác học. Tính độc đáo ấy cũng được thể hiện cả ở cách xử lí thời gian của ca dao.Trong những cuộc hát ca dao được cất lên.Tác giả bài ca hoàn toàn vắng mặt, trong thời điểm hiện tại của cuộc hát, ca dao được cất lên từ cửa miệng những người khác, ca dao được cả người diễn xướng lẫn người thưởng thức cùng như thể đang diễn đạt những cảm xúc- tâm lí nảy sinh từ chính trái tim mình ở vào khoảnh khắc dương thời đang tiếp diễn. Rút cục, trong ca dao, thời gian của tác giả và thời gian của người diễn xướng và cả thời gian của người thưởng thức hòa lẫn làm một. Thời gian đó luôn luôn là thời gian hiệntại (Điều này khác với thời gian trong truyện cổ tích luôn luôn là thời gian quá khứ phiếm định, khác với thời gian trong truyền thuyết luôn luôn là thời gian quá khứ xác định.)Ca dao sử dụng hàng loạt cụm từ để chỉ thời gian: “bây giờ”, “hôm nay”, “chiều chiều”, “đêm đêm”, “hôm qua”, “ đêm qua”, “sáng ngày”, “khi xưa”…Nói chung thời gian nghệ thuật trong ca dao vừa là thời gian thực tại khách quan, lại vừa là thời gian của sự tưởng tượng, hư cấu mang tính chủ quan của nhân vật trữ tình.Khi thời gian thuộc về đối tượng phản ánh thì đó là thời gian thực tại được ca dao tái hiện lại. Ví dụ như cách tính thời gian trong những bài ca nông lịch.: Tháng chạp là tháng trồng khoai, Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà… .Ở đây chu kì thời vụ được tính bằng tháng. Bài ca cho thấy tính chất dồn dậpcủa công việc nhà nông hết tháng này sang tháng khác trong năm, đồng thời cũng hé lộ tính lặp lại đều đều của thứ “nông lịch” ấy từ năm này sang năm khác. Qua đó, bài ca diễn đạt, một cách nghệ thuật, tính cách kiên nhẫn, bền bỉ, sự chịu đựng không biết mệt mỏi của người làm ruộng.Nhưng khi cần diễn đạt một sự dồn dập với tốc độ nhanh hơn, đòi hỏi một cường độ làm việc căng hơn, đơn vị thời gian sẽ không còn là tháng nữa, màlà ngày: Một ngày hai bận trèo non, Lấy gì mà đẹp mà giòn hỡi anh. Thậm chí đơn vị thời gian còn ngắn hơn cả ngày: Thân anh khó nhọc trăm phần, Sớm đi ruộnglúa, tối nằm ruộng dưa. Vội đi quên cả ăn trưa, Vội về quên cả trời mưa ướt đầu.Thời gian tương lai gắn với lời nguyện ước : - Bao giờ cho đến tháng mười Nấu nồi cơm nếp vừa cười vừa ăn - Chừng nào muối ngọt chanh thanh Em đây mới dám bỏ anh lấy chồngThời gian được đo bằng các sự kiện các dấu hiệu của sự vật : Ngày đi trúc chửa mọc măng Ngày về trúc đã cao bằng ngọn tre Ngày đi lúa chửa chai vè Ngày về lúc đã đỏ hoe ngoài đồng Ngày đi em chửa có chồng Ngày về em đã con bồng con mangKhi thời gian chỉ là một yếu tố góp phần tạo nên hoàn cảnh, là một phương tiện nghệ thuật được mượn đến để làm phát lộ cảm xúc- tâm lí của nhân vật trữ tình thì thời gian hoàn toàn do chủ quan của nhân vật tưởng tượng hư cấu mà nên. Về cách sử dụng thời gian nghệ thuật hư cấunhư thế này, chúng ta có một ví dụ thú vị sau: Tìm em đã tám hôm nay, Hôm qua là tám, hôm nay là mười
Tài liệu liên quan
- Đặc trưng không gian và thời gian trong ca dao
- 25
- 892
- 2
- Ý nghĩa biểu trưng của biểu tượng con số trong ca dao người Việt
- 132
- 2
- 19
- Thời gian và không gian trong ca dao
- 23
- 3
- 21
- Đặc trưng của không gian ,thời gian trong ca dao
- 25
- 2
- 17
- Không gian thời gian trong ca dao
- 23
- 667
- 0
- Thời gian và không gian trong ca dao
- 3
- 626
- 2
- Một số môtip thời gian trong ca dao người việt
- 68
- 589
- 3
- Một số tính chất hình học đặc trưng của không gian bânch luận văn thạc sỹ toán học
- 48
- 1
- 2
- Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ảnh hưởng của điều biến các đặc trưng của xung tín hiệu RZ trong hoạt động của laser DFB hai ngăn" pdf
- 7
- 338
- 3
- Đọc hiểu văn nghị luận theo đặc trưng thể loại (một thời đại trong thi ca và mấy ý nghĩ về thơ)
- 82
- 999
- 1
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(138 KB - 25 trang) - Đặc trưng của không gian ,thời gian trong ca dao Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » đặc điểm Không Gian Nghệ Thuật Trong Ca Dao
-
Đặc Trưng Của Không Gian, Thời Gian Trong Ca Dao - Luận Văn
-
Thời Gian Và Không Gian Nghệ Thuật Trong Ca Dao Người Việt
-
Không Gian Và Thời Gian Nghệ Thuật Trong Ca Dao - Reader
-
Thời Gian Và Không Gian Trong Ca Dao Dân Ca. - Soạn Bài Online
-
Không Gian Và Thời Gian Nghệ Thuật Trong Ca Dao Dân Ca
-
Không Gian Nghệ Thuật Trong Ca Dao Hiện đại - Blog Trần Thị Tuyết
-
THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG CA DAO TÌNH ...
-
Không Gian Nghệ Thuật Trong Ca Dao Hiện đại - Tài Liệu đại Học
-
Không Gian Và Thời Gian Nghệ Thuật Trong Ca Dao - Giáo Án Điện Tử
-
Luận Văn: KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG CA DAO HIỆN ĐẠI
-
Tiểu Luận Thời Gian Và Không Gian Trong Ca Dao - Tài Liệu - Ebook
-
Thời Gian Nghệ Thuật Trong Ca Dao Thề Nguyền Của Người Việt
-
Không Gian Nghệ Thuật Trong Ca Dao Hiện đại
-
Không Gian Nghệ Thuật Là Gì?