Dự án Kd | Xemtailieu

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Dự án kd
  • docx
  • 19 trang
A. Tổng quan về kế hoạch kinh doanh Ý tưởng kinh doanh: chuỗi cửa hàng chuyên phục vụ đồ ăn nhẹ “YES OR NO” Địa chỉ: 28 Trần Đại Nghĩa - Hai Bà Trưng - Hà Nội Loại hình kinh doanh: dịch vụ ăn uống. Sản phẩm: tôm viên Mực viên Cá viên Xúc xích Thịt xiên nướng Phô mai que Khoai tây chiên Salad nga Nước uống: Trà sữa chân châu Milo Cacao Trà chanh …  Khơi nguồn ý tưởng Ngày nay, khi đời sống của người dân ngày càng nâng cao, nhu cầu dinh dưỡng cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Người dân tự do lựa chọn những món ăn mình yêu thích, nào thịt cá, sơn hào hải vị ...đã trở nên quen thuộc với mỗi gia đình trong các bữa ăn. Vì thế, nhiều lúc gây đến sự nhàm chán trong vấn đề ăn uống hằng ngày. Xu hướng đưa các món ăn bình dân, các món ăn vặt vào thực đơn nhà hàng phục vụ các khách hàng nhỏ lẻ đã có từ vài năm trước. Nhưng gần đây, những cửa hàng, nhà hàng chuyên bán món ăn vặt kiểu Việt xuất hiện trên địa bàn Hà Nội ngày càng nhiều và chuyên nghiệp hơn, hình thành cả chuỗi cửa hàng chứ không còn đơn lẻ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thực khách. Với giới “teen”, đi ăn vặt ở nơi sang trọng cũng là một kiểu thể hiện đẳng cấp. Còn với giới văn phòng thì nhà hàng phải có không gian đẹp, lịch sự. “Ngồi ăn vặt ngoài đường lỡ khách hàng hoặc đối tác bắt gặp thì… ê mặt”, chị Nguyễn Minh Hương, một nhân viên xuất nhập khẩu chia sẻ. Dựa trên quan điểm đó, chuỗi cửa hàng chuyên đồ ăn nhẹ “YES OR NO” đã ra đời, một nơi có thể ăn nhiều món, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không gian đẹp và phục vụ tốt. B. Một số tìm hiểu cơ bản. I. Phân tích thị trường: 1. Phân tích thị trường 1.1. Xác định cơ hội kinh doanh từ nhu cầu thị trường 1.1.1 Khảo sát về thói quen ăn vặt của giới trẻ Khảo sát về thói quen ăn vặt của giới trẻ hiện nay • Thời gian khảo sát • Tổng mẫu : 20.04 – 04.05.2012 : 563 • Giới tính • Độ tuổi : Nam và nữ giới : 16 – 29 tuổi • Tỉnh thành : Toàn quốc • Mục đích nghiên cứu: Khảo sát nhằm điều tra thói quen ăn vặt của giới trẻ Việt Nam và khám phá cơ hội phát triển của mảng kinh doanh các quán ăn vặt siêu sạch. Copyright © W&S Company Limited – 2012 Khảo sát được thực hiện bởi công ty nghiên cứu thị trường W&S (100% vốn Nhật Bản), dựa trên nhóm đáp viên website nghiên cứu thị trường trực tuyến Vinaresearch.net. 1. Thói quen ăn vặt - Các quán ăn vặt đã trở thành một địa điểm quen thuộc đối với giới trẻ Việt Nam. Có hơn 60% những người tham gia khảo sát đến các quán ăn vặt trong vòng 3 tháng gần đây. Trong đó, 90% thường ăn quà vặt ít nhất 1 lần/tuần và nữ giới có mức độ ăn vặt thường xuyên hơn nam giới. -Các bạn trẻ thường cảm thấy thèm ăn quà vặt nhất vào thời điểm xế chiều và buổi tối (76%). -Hơn 50% nam và nữ giới đều lựa chọn các quán ăn vặt vì ‘thức ăn vừa ngon lại vừa rẻ’ . Nam giới đến các quán ăn vặt vì đây là ‘địa điểm thích hợp để đi ăn cùng bạn bè, đồng nghiệp’ (54.5%). Còn với nữ giới thì ‘yêu thích các món ăn’ là lý do chính (68.0%). 2. Thức ăn vặt -Trong tất cả các món ăn vặt, giới trẻ thường ăn nhất các món như ‘Chè’, ‘Hột vịt lộn’ và ‘Trái cây dĩa’ . Ngoài ra, ‘Bánh tráng trộn’, ‘Bắp xào’, ‘Rau câu’ và ‘Cá viên chiên’ còn là những món rất ‘hợp khẩu vị’ của giới trẻ. -10.000 – 20.000 là mức giá hợp lý nhất với giới trẻ khi đi ăn quà vặt. 3. Địa điểm ăn quà vặt - Cứ 10 người tham gia khảo sát thì có 6 người từng ăn quà vặt tại các ‘Quán cóc vỉa hè’ và ‘Quán cà phê / trà sữa’ trong vòng 3 tháng qua. -Đáp ứng nhu cầu ăn vặt – hợp vệ sinh của giới trẻ, mô hình ‘Các quán ăn vặt siêu sạch’ đã ra đời. Tuy nhiên, tỷ lệ lựa chọn đã ăn tại các quán này chỉ chiếm khoảng 28.7% trong tổng số các đáp viên. 4. Quán ăn vặt lý tưởng – Quán ăn vặt siêu sạch Đa phần đáp viên lựa chọn các quán ăn vặt siêu sạch là vì ‘Vệ sinh an toàn thực phẩm’, -Không gian mát mẻ’ và ‘Phong cách phục vụ tốt, lịch sự’ . -Khi đề cập đến quán ăn vặt lý tưởng, ba yếu tố các bạn quan tâm nhất là ‘Giá cả phải chăng’, ‘Đồ ăn hợp vệ sinh’, ‘Món ăn ngon, hợp khẩu vị’ . - Như vậy, để các quán ăn vặt siêu sạch thành một quá ăn vặt lý tưởng, cần thêm hai yếu tố không kém phần quan trọng là ‘Món ăn ngon, hợp khẩu vị’ và ‘Giá cả phải chăng’ . Ăn quà vặt – thói quen của giới trẻ Kết quả khảo sát cho thấy cứ 10 người thì có hơn 6 người đến các quán ăn vặt trong vòng 3 tháng gần đây. Trong số đó, khoảng 90% đối tượng được nghiên cứu ăn quà vặt ít nhất 1 lần/tuần, kể cả nam giới và nữ giới. Mọi người thường thèm quà vặt vào buổi chiều tối 5 – 6 giờ chiều là khoảng thời gian mọi người thường thèm ăn quà vặt nhất. 1.2.2. Lý do đến các quán quà vặt Nữ giới đến quán ăn vặt vì ‘thích các món ăn vặt’ và ‘thức ăn vừa ngon lại vừa rẻ’ . Còn lý do lựa chọn chính của thì nam giới là vì thích hợp để đi với bạn bè, đồng nghiệp’ 2. Thị trường trọng tâm: Trẻ em, học sinh, sinh viên và giới công nhân viên chức trẻ là khách hàng tiềm năng của cửa hàng vì đây là tầng lớp có nhu cầu lớn. Đặc biệt, nhóm khách hàng mà cửa hàng hướng tới đó là giới trẻ, lứa tuổi từ 13-35. Đây là nhóm khách hàng có nhu cầu về giải trí, thư giãn của họ là những quán đồ ăn vặt, quán café… Theo khảo sát, lượng khách hàng là nữ nhân viên văn phòng chiếm 40-60%. Họ chiếm phần đông, và có thu nhập trung bình từ 1-4 triệu. Cửa hàng chuyên đồ ăn nhẹ “YES OR NO” nằm trên đường Trần Đại Nghĩa, con phố tập trung nhiều trường Đại học lớn như ĐH xây dựng, ĐH kinh tế quốc dân, ĐH Bách Khoa, gần khu ký túc xá trường ĐH Kinh tế Quốc dân và các trường PT, TH lân cận. 3. Mục tiêu:  Mục tiêu ngắn hạn: xây dựng cửa hàng chuyên bán đồ ăn nhẹ và các loại thức uống…với mục đích đem đến cho khách hàng những sản phẩm ngon, bổ, rẻ, giá trị dinh dưỡng cao, mang đậm phong cách dân dã của Việt Nam.  Mục tiêu trung hạn: xây dựng và phát triển một hệ thống chuỗi các cửa hàng đồ ăn nhẹ mang đậm phong cách dân dã của Việt Nam trên toàn Hà Nội.  Mục tiêu dài hạn: - Sản xuất và cung ứng đồ ăn nhẹ của hệ thống chuỗi cửa hàng thành các sản phẩm tiện lợi dành cho khách hàng không thể đến quán thưởng thức được - Xây dựng hệ thống cửa hàng đồ ăn nhẹ mang phong cách dân dã của Việt Nam trên khắp đất nước II. Đối thủ cạnh tranh. 2.1. Phân tích đổi thủ cạnh tranh Mặc dù số lượng nhà hàng và quán chay ở trên địa bàn lớn nhưng chúng tôi xác định đối thủ cạnh tranh của chúng tôi là những nhà hàng và quán nằm trong vùng có bán kính khoảng 5km. Bao gồm các nhà hàng ở quận Phú Nhuận, Quận 3, Quận 1, Quận Bình Thạnh, Gò vấp gồm 1. Nhà hàng Ốc và lẩu nướng Dũng Béo Địa chỉ: Nhà I9 phòng 109 tập thể Kinh Tế Quốc Dân Các món ăn tương đối đa dạng như: Lẩu thập cẩm, lẩu bò ngầu, lẩu ếch măng chua, ốc xào, luộc, bò nầm nướng, long tràng nướng, dạ dày nướng…và các loại thủy hải sản”: sò, ngao, mực ghẹ... Quán khá đông khách và khá nổi tiếng với người dân khu vực Hai Bà Trưng vì ra đời khá lâu. • Về thời gian khách đến ăn thì phải đợi lâu hơn 10 phút đặc biệt là vào những ngày nghỉ, lễ vì khi gọi món thì bếp mới bắt đầu làm. Từ người gửi xe đến phục vụ cũng vậy, phong thái phục vụ đôi lúc còn chậm trễ, không vui vẻ với khách hàng. Quán tương đối chật chội, không được sạch sẽ, cách bày trí không bắt mắt. 2. Cửa hàng MINCI Puding cơ sở 2 - Sự biếết đếến được hơn 10 năm của thương hiệu này tới gi ới trẻ v ới gầần 100 các lo ại chè, sinh tốế, sữa chua, caramen, nước hoa quả, café… cùng hơn 10 lo ại bánh ng ọt và các món ăn nh ẹ như: khoai tầy chiến, xúc xích, phố mai que. - Chất lượng phục vụ khá tốt. - Giá thành tương đối cao. - Có dịch vụ đặt hàng qua điện thoại và giao hàng tận nhà. 3. Quán bánh mì Lan Lan - Quán ra đời chưa được lâu chỉ được biết đến với các loại bánh mì ngon: bánh mì trứng, bánh mì pate, bánh mì xúc xích…với giá cả phải chăng. Các món ăn chưa đa dạng chủ yếu là bánh mì. - Chất lượng phục vụ khá tốt, nhân viên nhanh nhẹn đôi lúc do đông khách nên còn cuống và chậm - Quán khá chật chội, thấp STT Tên nhà hàng/quán Thương Phân khúc SL món ăn DV hiệu 1 Nhà hàng Ốc và lẩu Khá mạnh nướng Dũng Béo Thực khách có thu Đa dạng Trung Bình nhập thấp, trung bình 2 Cửa hàng MINCI Puding Khá mạnh cơ sở 2 Thực khách có thu Phong phú Tốt Ít Khá nhập thấp, trung bình, khá 3 Quán bánh mì Lan Trung bình Lan Thực khách có thu nhập thấp, trung bình Sau đây là một số nhận xét tổng quát về đối thủ cạnh tranh. ❖ Điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh - Chất lượng phục vụ tương đối tốt. - Món ăn phong phú và ngon. - Ra đời lâu năm nên có lượng khách quen nhất định. 4. Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh - Bày trì tương đối đơn giản . - Một số quán tương đối chật chội, ngột ngạt và phong cách phục vụ chưa tốt. - Chưa có dịch vụ cộng thêm.  Lợi thế cạnh tranh của cửa hàng “YES OR NO” - Đa dạng sản phẩm, có nhiều lựa chọn cho khách hàng cả về đồ ăn và đồ uống, - Hương vị tươi ngon, tự nhiên, hấp dẫn khứu giác, - Ngoài phục vụ ăn tại chỗ, còn có đóng gói lịch sự, tiện dụng, phục vụ nhanh chóng cho khách hàng mang đi, - Giá cả hợp lý từ 10000-50000đ/ xuất, - Hội tụ những món ăn vặt lề đường, dân dã, quen thuộc nhưng được bài trí trong không gian đẹp, độc đáo, và đặc biệt là đem lại cảm giác thư thái, thoải mái cho khách hàng đến ăn. III. Phân tích SWOT: 1. Strengths – điểm mạnh: - Món ăn mới lạ, hấp dẫn, nhiều dinh dưỡng và không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, - Không gian sạch sẽ, thoáng đãng tạo sự thoải mái, thư thái cho khách hàng, - Đội ngũ nhân viên phục vụ nhiệt tình, năng động. 2. Weaknesses – điểm yếu: - Cửa hàng mới đi vào hoạt động nên chưa tạo thương hiệu tốt cho người tiêu dùng, - Chưa có nhiều vốn để mở rộng kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng và cạnh tranh với đối thủ, 3. Opportunities – cơ hội: - Nhu cầu ăn uống ngày càng cao, - Địa điêm mở cửa hàng nằm trên đường lớn, đông dân cư, cạnh các trường học lớn có thể dễ dàng thu hút khách hàng tiềm năng. - Trên thị trường có nhiều cửa hàng, đại lý cung cấp nguyên liệu chế biến. 4. Threatens – thách thức: - Nhiều khách hàng còn nghi ngại về độ an toàn, mức dinh dưỡng và việc có thể bị dị ứng khi dùng sản phẩm ( mực viên, tôm viên…) - Lĩnh vực ăn uống đặc biệt là đồ ăn vặt có nhiều hàng hóa, sản phẩm thay thế như quán chè, quán café, quán ốc… - Nguy cơ thị phần bị thu hẹp bởi các đối thủ cạnh tranh IV. Kế hoạch marketing. 1. Sản phẩm Sản phẩm ở quán “ YES OR NO” - Các món ăn: Bao gồm khoảng 10 món như tôm viên, mực viên, thịt xiên nướng, xúc xích, phô mai que, bắp chiên bơ, khoai tây và khoai lang chiên bơ, salad nga ... - Nước uống: 20 loại như trà sữa, trà chanh, trà đá, sinh tố các loại, nước ép trái cây, sữa chua…. 2. Giá cả. Giá của các sản phẩm ở “ YES OR NO” quán được định giá theo phương pháp định giá dựa vào đối thủ cạnh tranh. Nhìn chung giá cả ở quán dao động từ khoảng 10.000đ đến 50.000đ tùy theo món và nước uống có giá từ 10.000đ đến 30.000đ. 3. Phân phối Sản phẩm của chúng tôi sẽ được bán tại quán cho những khách hàng đến thưởng thức ngay tại quán hoặc cho những khách hàng có nhu cầu mua mang về. 4. Chiêu thị  Quảng cáo. Chúng tôi chọn các phương tiện sau để quảng cáo cho cửa hàng: - Internet: Đây là kênh quảng cáo chính của cửa hàng. Chúng tôi sẽ thực hiện quảng cáo thông qua trang web yesorno.com. Trên trang web này chúng tôi sẽ để những thông tin về các món ăn, cách chế biến, giá cả, các thông tin về khuyến mãi, phân phối đặt hàng.. .Ngoài ra trên trang web yesorno.com chúng tôi sẽ đăng các bài viết về lợi ích của các loại món ăn cho sức khỏe con người… Bên cạnh đó chúng tôi sẽ đặt các banner quảng cáo tại các trang xã hội như facebook, yahoo, zing, nhommua.com...Đây là những trang xã hội nên lượng người truy cập rất lớn do đó hiệu quả quảng cáo sẽ hiệu quả. Bên cạnh đó thì những trang này thường có một số lượng lớn các bạn trẻ thường xuyên truy cập, các bạn trẻ là những người có ý thức bảo vệ môi trường do đó họ sẽ quan tâm hơn đến việc ăn chay. Trên thực tế đã có những phong trào bảo vệ môi trường tốt đẹp từ các mạng cộng đồng như facebook, chẳng hạn như các bạn trẻ trên cộng đồng face book đã có một cuộc họp mặt offline. Ngoài ra chúng tôi chọn Internet làm kênh quảng cáo chính là do số lượng người sử dụng internet của Việt Nam tăng qua các năm và đã chiếm tối 31% dân số. 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Nguồn: Netcitizens Report VN 4-2011 Bằng kênh quảng cáo này chúng tôi có thể truyền đạt thông tin đến cho nhiều khách hàng với một chi phí quảng cáo thấp hơn các kênh quảng cáo khác như báo, truyền thanh, truyền hình. Việc quảng cáo này sẽ được duy trì với một tần suất ổn định trong suốt thời gian quán hoạt động - Báo: Chúng tôi sử dụng báo làm phương tiện quảng cáo trong giai đoạn đầu khi quán đi vào hoạt động nhằm giới thiệu về quán. Những tờ báo mà chúng tôi chọn là những tờ báo dành cho giới trẻ, học sinh, sinh viên bao gồm: Sinh viên, Hoa học trò, Thiên thần nhỏ. - Tờ rơi: Trong giai đoạn đầu chúng tôi tổ chức phát tờ rơi ở khu vực đông dân cư, gần trường học… - Băng rôn: Chúng tôi sẽ treo băng rôn tại YES OR NO quán và các khu vực xung quanh quán.  Khuyến mãi - Trong ngày khai trương chúng tôi cũng sẽ giảm giá 20% trên giá trị hóa đơn cho những khách hàng. - Trong tuần đầu tiên ( không kể ngày khai trương) chúng tôi áp dụng chính sách giảm giá 10% trên giá trị hóa đơn cho tất cả các khách hàng. - Trong lâu dài chúng tôi áp dụng chính sách thẻ ưu đãi đối với các khách hàng tới ăn ở quán. Cụ thể như sau: 1, Thẻ thành viên: Áp dụng cho khách hàng có tổng hóa đơn tích lũy từ 200.000đ trở lên. Thẻ này không có giá trị ưu đãi nhưng sẽ là cơ sở để cho khách hàng có thể tích lũy điểm và có những thẻ cao hơn. 2, Thẻ thành viên bạc: Áp dụng cho khách hàng có hóa đơn tích lũy từ 500.000đ trở lên. Hình thức ưu đãi là giảm 5% trên giá trị hóa đơn một lần mua. 3, Thẻ thành viên vàng: Áp dụng cho khách hàngcó hóa đơn tích lũy từ 1.000.000đ trở lên. Hình thức ưu đãi là giảm 5% trên giá trị hóa đơn một lần mua và tích lũy 5% vào quỹ điểm, đến khi đạt một mức cụ thể thì sẽ được phát một phiếu mua hàng của quán tương đương với số điểm tích lũy đó. 5. Marketing trực tiếp a. Yếu tố con người Nhân viên của cửa hàng được chọn lựa và đào tạo kỹ càng về chuyên môn cũng như cung cách phục vụ. Khách hàng tới YES OR NO quán sẽ được phục vụ một cách chu đáo nhất. Để thể hiện tính chuyên nghiệp của mình chúng tôi đã thiết kế đồng phục cho nhân viên như sau: Trang phục nhân viên Được thiết kế trên nền tảng cơ bản là hài hòa. Tông màu chủ đạo của trang phục là màu vàng nhạt, nhằm tạo nên sắc thái của một bầu không khí dễ chịu, ấm áp, có tác dụng làm nhẹ đi sự trầm cảm và stress. 5. Điểm nhấn của trang phục là những đường viền màu nâu sậm ở cổ áo, tay áo, thu hút được ánh nhìn của thực khách khi vào quán. 6. Bên cạnh đó, trên đồng phục còn có chữ “TV” kiểu thư pháp là một phần trong logo của quán, điều này tạo nên sự khác biệt trong cách thiết kế đồng phục nhân viên. b. Quy trình phục vụ Khách hàng tới cửa hàng sẽ được phục vụ một cách chu đáo và nhanh chóng vì chúng tôi có một quy trình phục vụ hợp lý. V. Các kế hoạch thực hiện dự án: 1. K 1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh T Thực đơn cho khách hàng lựa chọn: Tên món ăn Tôm viên Cá viên Mực viên Thịt xiên nướng Phô mai que Xúc xích Khoai tây chiên Salad nga Giá (VNĐ) 40.000 25.000 35.000 7.000 6.000 10.000- 18.000 20.000 15.000 Trà sữa chân châu Sữa chua đánh đá Milo Cacao Trà chanh  Yếu tố đầu vào: 2. Cơ cấu nhân sự: Chức vụ Vị trí Số Quản lý Toàn bộ lượng 2 ( thu ngân) cửa hàng Nhiệm vụ Mức Quản lý, kiểm lương 5 triệu tra, giám sát tất cả hoạt động của Phục vụ Bảo vệ Toàn cửa cửa hàng Ghi order, phục 6 hàng vụ đồ ăn, lau Trước cửa dọn bàn ghế Dắt xe cho 1 hàng khách, trông coi cửa hàng Bảng thể hiện vị trí, yêu cầu và nguồn tuyển dụng: nhiệm Stt 1 Vị trí Mức Số lượng Thành tiền Quản lý lương 5 triệu 2 10 triệu 2 triệu 4 triệu 2 3 4 Phục vụ Bảo vệ Tổng 2 triệu 2 triệu 6 1 9 12 triệu 4 triệu 26 triệu 3. Kế hoạch tài chính:  Bảng kinh phí đầu tư ban đầu cho trang thiết bị: Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 8 9 10 11 12 13 Trang thiết bị Máy chiên Tủ đông Tủ lạnh Bàn gỗ kiếng vuông Ghế Đĩa Dao, dĩa Thìa Cốc, ly Mâm inox bưng bê Ti vi 32inch Máy pos Điều hòa văn phòng Quầy thu ngân Tổng chi phí cho trang Số lượng 1 1 1 15 60 200 100 50 100 15 2 1 1 1 Số tiền Thành 180 triệu 50 triệu 10 triệu 480 k 150 k 20k 25k 5k 50k 88k 6,5 triệu 7 triệu 18 triệu 5 triệu tiền 180.000 50.000 10.000 7.200 9.000 4.000 2.500 250 5.000 1.320 13.000 7.000 18.000 6.000 312.270 thiết bị  Bảng chi phí đầu tư ban đầu: Stt 1 2 3 4 5 Chi phí Giấy phép kinh doanh Thuê mặt bằng Thiết kế kiến trúc Trang thiết bị Tuyển dụng và đào tạo Số tiền 3.000 25.000 30.000 312.270 5.000 6 7 8 9 10 Lương nhân viên Quảng cáo trên báo Website Chi phí marketing Chi phí khác Tổng vốn đầu tư 26.000 3.000 15.000 22.000 2.000 443.270  Bảng chi phí cho hàng tháng: Stt 1 2 3 3 4 5 6 Loại chi phí Sản lượng tiêu thụ hàng tháng Đồ uống Chi phí nhân viên Chi phí thuê mặt bằng Khấu hao TSCĐ Tiền điện nước hàng tháng Chi phí khác Tổng Thành tiền 67.500 22.500 26.000 25.000 5.204,5 35.000 11.000 192.204,5 Tải về bản full

Từ khóa » Khảo Sát Thị Trường đồ An Vặt