Hệ Thống điều Khiển Hộp Số Tự động Loại Thuỷ Lực 1 Cấu Tạo Và ...

- Nhả khớp (C1)

tinh sau quay theo chiều kim đồng hồ thơng qua bánh răng hành tinh của bộ truyền hành tinh sau Cần dẫn trước và bánh răng bao của bộ truyền hành tinh

2.3. Hệ thống điều khiển hộp số tự động loại thuỷ lực 1 Cấu tạo và nguyên lý làm việc.

2.3.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc.

Hệ thống điều khiển hộp số tự động nhằm mục đích chuyển hố tín hiệu mức tải động cơ và tốc độ ơtơ thành tín hiệu thuỷ lực trên cơ sở đĩ hệ thống điều khiển thuỷ lực sẽ thực hiện việc đĩng mở các ly hợp và phanh của bộ truyền hành tinh để tự động thay đổi tỉ số truyền của hộp số phù hợp với các chế độ hoạt động của ơ tơ.

Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý của hệ thống điều khiển được mơ tả trên hình

Hình 1.26 Sơ đồ hệ thống điều khiển thuỷ lực

Hệ thống điều khiển hộp số tự động bao gồm hệ thống điều khiển thuỷ lực trong đĩ gồm cĩ cácte dầu, bơm dầu để tạo ra áp suất thuỷ lực, các loại van cĩ chức năng khác nhau, các khoang và ống dẫn dầu để đưa dầu đến các ly hợp và phanh trong bộ truyền hành tinh. Hầu hết các van trong hệ thống điều khiển thuỷ lực được bố trí chung trong bộ thân van nằm bên dưới bộ truyền hành tinh (Hydraulic Control Unit). Đây được coi là bộ phận chấp hành của hệ thống điều khiển. Để điều khiển bộ phận chấp hành hoạt động hệ điều khiển hộp số tự động cần cĩ hai tín hiệu được coi là tín hiệu gốc, đĩ là:

- Tín hiệu mức tải động cơ: theo độ mở của bướm ga tín hiệu mức tải của động cơ tạo ra áp suất thuỷ lực (cịn gọi là áp suất bướm ga) đưa đến bộ điều khiển thuỷ lực. - Tín hiệu tốc độ của ơtơ: tín hiệu này được lấy từ van ly tâm được dẫn động từ trục thứ cấp của hộp số. Tuỳ theo tốc độ của ơtơ van ly tâm tạo ra áp suất thuỷ lực (cịn gọi là áp suất ly tâm) cũng được đưa đến bộ điều khiển thuỷ lực.

Áp suất ly tâm và áp suất bướm ga làm cho các van chuyển số trong bộ điều khiển thuỷ lực hoạt động. Độ lớn của các áp suất này điều khiển độ dịch chuyển của các van và từ đĩ chúng điều khiển được áp suất thuỷ lực dẫn tới các ly hợp và phanh trong bộ truyền hành tinh để thực hiện chuyển số trong hộp số.

Với hai tín hiệu gốc trên hộp số tự động cĩ thể hồn tồn tự động chọn tỉ số truyền của hộp số cho phù hợp với điều kiện sử dụng một cách tối ưu.

Tuy nhiên nếu sức cản của mặt đường liên tục thay đổi đột ngột trong một phạm vi hẹp khi đĩ hệ điều khiển sẽ làm việc liên tục để thay đổi tỉ số truyền của hộp số điều đĩ khơng cần thiết và khơng cĩ lợi. Vì vậy, sự hoạt động của các van trong hệ điều khiển thuỷ lực cịn phụ thuộc vào sự liên kết điều khiển bằng tay. Liên kết này bao gồm cần và cáp chọn số. ục đích của liên kết điều khiển bằng tay là để hộp số tự động thay đổi tỉ số truyền trong một dải hẹp phụ thuộc vào mức đặt của cần chuyển số.

Cần chọn chế độ được đặt ở vị trí tương ứng với cần chuyển số ở hộp số thường. Nĩ được nối với hộp số thơng qua cáp hay thanh nối. Tuỳ theo điều kiện đường xá, lái xe cĩ thể chọn chế độ: bình thường, tiến hay lùi, số trung gian hay đỗ xe bằng cách đặt cần chọn chế độ tương ứng với các vị trí này. Thơng thường cĩ các chế độ sau:

“D” (Drive): chế độ bình thường “2”

(Second): dải tốc độ thứ hai “L”

(Low): dải tốc độ thấp

“N” (Neutral): vị trí trung gian (số 0) “P” (Park): đỗ xe.

“R” : Lùi xe.

Quá trình điều khiển hộp số tự động là dựa vào các tín hiệu điều khiển đã nêu ở trên tác động lên các van điều khiển trên thân van để thực hiện thay đổi số truyền cho phù hợp với từng chế độ làm việc của ơ tơ.

Sơ đồ khối của tồn bộ hệ thống điều khiển thuỷ lực được mơ tả như sau:

Hình 1.28 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển thuỷ lực

Chức năng của các van chính trong sơ đồ trên như sau:

- Van điều áp sơ cấp: điều chỉnh áp suất thuỷ lực do bơm dầu tạo ra, tạo một áp suất chuẩn làm cơ sở cho các áp suất khác như: áp suất ly tâm, áp suất bơi trơn, áp suất bướm ga;

- Van điều áp thứ cấp: tạo ra áp suất biến mơ và áp suất bơi trơn;

- Van điều khiển bằng tay được dẫn động bằng cần chọn chế độ, nĩ mở khoang dầu đến van thích hợp cho từng tay số;

Van bướm ga tạo ra áp suất bướm ga tương ứng với gĩc mở của bướmn ga Van điều biến bướm ga: khi áp suất bướm ga tăng lên vượt quá một giá trị xác định, van này làm giảm áp suất chuẩn do van điều áp sơ cấp tạo ra;Van điều

khiển ly tâm: tạo ra áp suất ly tâm tương ứng với tốc độ ơtơ;

Van cắt giảm áp: nếu áp suất ly tâm trở nên cao hơn so với áp suất bướm ga, van này làm giảm áp suất bướm ga (do van bướm ga tạo ra) một lượng nhất định;

Các van chuyển số (1-2, 2-3, 3-4): lựa chọn các khoang (số 1-2), (số 2- 3),

(số 3-OD) để cho áp suất chuẩn tác động lên bộ truyền bánh răng hành tinh

Van tín hiệu khố biến mơ (chỉ cĩ ở một số ơtơ): quyết định thời điểm đĩng mở khố biến mơ và truyền kết quả đĩ đến van rơle khố biến mơ;

Van rơle khố biến mơ (chỉ cĩ ở một số ơtơ): chọn các khoang chân khơng

cho áp suất biến mơ, nĩ bật hay tắt ly hợp khố biến mơ;

Các bộ tích năng: làm giảm va đập khi các pittơng đĩng mở các ly hợp hoặc phanh hoạt động.

Các loại van trên được tích hợp trên một hay nhiều khối nằm dưới hay bên cạnh hộp số gọi là thân van. Thân van bao gồm một thân van trên, một thân van dưới và một thân van dẫn động bằng tay. Các van cĩ chứa áp suất dầu điều khiển và chuyển dầu từ khoang này sang khoang khác.

Sơ đồ cấu tạo và vị trí các van trên thân van được thể hiện dưới hình sau:

Hình 1.29b Cấu tạo thân van

Thân van được chế tạo từ hợp kim nhơm, rất dẻo. ặt trên và dưới là các rãnh dầu. Các rãnh dầu được sắp xếp thành các mạch dầu rất tinh vi. Khi lắp ráp các bề mặt ghép phải bảo đảm kín tuyệt đối để tránh rị rỉ dầu ra ngồi và lẫn sang nhau. Trong trường hợp khơng cần thiết, khơng cho phép tháo rời thân van. Việc kiểm tra, thay thế thực hiện bằng phương pháp chẩn đốn và cĩ chuyên gia hỗ trợ.

Từ khóa » Hệ Thống điều Khiển Thủy Lực Trên ô Tô