HÌNH PHẠT PHẠT TIỀN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI CHỊU ...

Lần đầu tiên trong lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự, Bộ luật Hình sự 2015 ban hành những quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân. Theo quy định tại Điều 75 BLHS 2015, pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;

– Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

– Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;

– Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại Điều 76 BLHS (được sửa đổi bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLHS 2015), pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự khi vi phạm một trong 33 tội danh sau: Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS); Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189 BLHS); Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190 BLHS); Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191 BLHS); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192 BLHS); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193 BLHS); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194 BLHS); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú ý, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195 BLHS); Tội đầu cơ (Điều 196 BLHS); Tội trốn thuế (Điều 200 BLHS); Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 203 BLHS); Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (Điều 209 BLHS); Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán (Điều 210 BLHS); Tội thao túng thị trường chứng khoán (Điều 211 BLHS); Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213 BLHS); Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (Điều 216 BLHS); Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Điều 217 BLHS); Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 225 BLHS); Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS); Tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên (Điều 227 BLHS); Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản (Điều 232 BLHS); Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã (Điều 234 BLHS); Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235 BLHS); Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (Điều 237 BLHS); Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai, vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Điều 238 BLHS); Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Điều 239 BLHS); Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Điều 242 BLHS); Tội hủy hoại rừng (Điều 243 BLHS); Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm (Điều 244 BLHS); Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Điều 245 BLHS); Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 246 BLHS); Tội tài trợ khủng bố (Điều 300 BLHS); Tội rửa tiền (Điều 324 BLHS).

Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:

– Phạt tiền;

– Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

– Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

– Các hình phạt bổ sung: cấm kinh doanh, hoạt động trong một lĩnh vực nhất định; cấm huy động vốn; phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính);

– Các biện pháp tư pháp khác theo quy định tại Điều 82 BLHS.

Phạt tiền là một trong các hình phạt chủ yếu đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Theo quy định tại Điều 77 BLHS, mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng. Bên cạnh quy định tại BLHS, ngày 16 tháng 10 năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 115/2017/NĐ-CP về trình tự, thủ tục, mức tiền mà pháp nhân thương mại bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử phải nộp để bảo đảm thi hành án (bao gồm thi hành hình phạt tiền và thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại); việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án.

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 115/2017/NĐ-CP, tiền được nộp để bảo đảm thi hành án là tiền Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ thuộc sở hữu hợp pháp của pháp nhân thương mại bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.

Mức tiền nộp để bảo đảm thi hành án phạt tiền do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền quyết định trong từng trường hợp cụ thể nhưng không dưới 50% và không cao hơn mức phạt tiền cao nhất quy định tại điều khoản được áp dụng để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với pháp nhân thương mại.

Mức tiền nộp để bảo đảm thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại được quy định như sau:

– Nếu điều khoản được áp dụng, để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với pháp nhân thương mại có tình tiết quy định mức thiệt hại về tài sản thì mức tiền nộp để bảo đảm thi hành nghĩa vụ bồi thường do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền quyết định trong từng trường hợp cụ thể nhưng không dưới 50% và không cao hơn mức thiệt hại cao nhất về tài sản quy định tại điều khoản đó;

– Nếu trong điều khoản được áp dụng để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với pháp nhân thương mại không có tình tiết quy định mức thiệt hại về tài sản thì tùy từng trường hợp, cơ quan tiến hành tố tụng đang giải quyết vụ án có thể áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để xác định mức thiệt hại làm cơ sở cho việc quyết định mức tiền cụ thể mà pháp nhân thương mại phải nộp để bảo đảm thi hành nghĩa vụ bồi thường. Mức tiền nộp được quyết định trong từng trường hợp cụ thể nhưng không cao hơn mức thiệt hại thực tế đã được xác định.

Điều 5 Nghị định 115/2017/NĐ-CP quy định, pháp nhân thương mại phải hoàn thành việc nộp tiền trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về việc áp dụng biện pháp buộc nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án. Việc nộp tiền để bảo đảm thi hành án có thể được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản hoặc nộp tiền mặt vào tài khoản tạm giữ của cơ quan điều tra hoặc cơ quan thi hành án dân sự mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong quân đội. Trường hợp pháp nhân thương mại nộp tiền bằng ngoại tệ thì khi nộp tiền phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái của liên ngân hàng tại thời điểm nộp tiền giữa Việt Nam đồng và ngoại tệ đó để nộp một khoản ngoại tệ tương ứng với mức tiền phải nộp để bảo đảm thi hành án theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2017/NĐ-Cp, pháp nhân thương mại được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, pháp nhân thương mại gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền cho chủ tài khoản tạm giữ nơi đang tạm giữ số tiền nộp để bảo đảm thi hành án. Kèm theo văn bản đề nghị có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền. Trong văn bản đề nghị phải nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt. Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản thì ghi rõ tên tài khoản được chuyển đến; nếu hoàn trả bằng tiền mặt thì ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân của người nhận tiền. Trong thời hạn 6 ngày, Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong Quân đội (đối với trường hợp nộp tiền đảm bảo thi hành án tại cơ quan tài chính trong Quân đội) thực hiện hoàn trả số tiền về tài khoản của pháp nhân thương mại hoặc chi trả bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật hiện hành.

Từ khóa » Hình Phạt đối Với Pháp Nhân Thương Mại Là Gì