Hơn 500 Từ Ngữ Thông Dụng Của Dân Sài Gòn Và Người Miền Nam
Có thể bạn quan tâm
- Văn hóa Nam Bộ
Tổng hợp hơn 500 từ ngữ thông dụng của dân Sài Gòn xưa nói riêng và Người Miền Nam ngày nay nói chung, nhằm để ghi nhớ lại những từ mà ngày xưa người Sài Gòn / Miền Nam hay dùng như: Mèn ơi, Nghen, Hén, Hen, Tà Tà, Thềm ba, Cà rịch cà tang, tàn tàn,… và những câu thường dùng như: Kêu gì như kêu đò Thủ Thiêm, làm nư, cứng đầu cứng cổ, tháng mười mưa thúi đất, cái thằng trời đánh thánh đâm…
1. A-ma-tưa(ơ) = hổng chuyên nghiệp (gốc Pháp Amateur)2. À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăn cấm (không chơi nữa à nha)3. Áng chừng, đâu chừng, hổng chừng, dễ chừng = dự đoán (từ đây qua kia áng chừng 500 thước – Đâu chừng thằng Sáu chiều nay nó dìa tới đó bây)4. Anh em cột chèo5. Áo ca-rô = áo kẻ ô (bắc)6. Áo thun ba lá = Áo thun ba lổ, Áo May Ô (bắc) gốc Pháp maillot7. Áp-phe = trúng mánh, vô mánh (chạy áp-phe vớt cú chót kiếm tiền!) gốc tiếng Pháp affair8. Áp-phê = hiệu ứng, hiệu quả (billard: để hết áp-phê bên trái chúi đầu cơ xuống kéo nhẹ là nó qua liền hà)9. Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng10. Ăn cộc đi con = ăn nhiều dô (Gò Công)11. Ăn hàng = ăn uống, đi ăn cái gì nhẹ như chè, chứ không phải ăn cơm trưa-chiều. (Thường chỉ có con gái mới dám đi ăn hàng, hồi xưa con trai không dám đi ăn hàng vì bị chọc thì mắc cở lắm, thêm nữa, gia đình giáo dục con trai khác với con gái, thường Ông Bà Bô hay nói: “con trai phải ra con trai nghen, ai đời con trai mà ăn hàng như con gái”. Con gái mà đi ăn hàng nhiều cũng bị la rầy. (Sau này mấy tay trộm cướp cũng xài từ “ăn hàng”, tức là đi giựt dọc, cướp bóc từ sau 1975)12. Âm binh = Cô hồn, các đảng, phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách)13. Bà chằn lửa = người dữ dằn (dữ như bà chằn)14. Bá chấy, bá phát = quá xá – Ngon bá chấy bò chét chó! Là ngon quá trời đất luôn!15. Ba ke, Ba xạo = xạo – sau này (1975) có thêm chữ ba đía rồi bớt dần thành đía ( đừng có đía= đừng có nói xạo)16. Ba lăm = 35 = già dê (dê 35)17. Ba lơn = tính hay đùa cợt, chòng ghẹo người khác nhưng không gây hại, hoặc có chủ đích hại người18. Bá Láp Bá Xàm = Tầm xàm – Bá láp19. Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa)20. Ba Tăng = Bảo kê gốc Pháp Patent21. Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường22. Bành ki = bự23. Banh ta lông = như hết chuyện (gốc từ cái talon của vỏ xe)24. Bảnh tỏn, Sáu bảnh = đẹp ra dáng (mặt đồ vô thấy bảnh tỏn ghê nha)25. Banh xà lỏn26. Bạt mạng = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăn chơi bạt mạng)27. Băng = nhà băng, ngân hàng gốc Pháp (banque)28. Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi29. Bắt kế: là do PƠRKAI KUDA mà ra, Pơkai = Thắng vào xe, Kuda = Con ngựa.30. Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn31. Bất thình lình = đột ngột, Bất tử32. Bầy hầy = bê bối, ở dơ33. Bẹo = chưng ra, Bệu (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ nổi ngày xưa)34. Bẹo gan = chọc cho ai nổi điên, ứa gan35. Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể36. Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!)37. Bí lù = không biết đường trả lời, không biết38. Bí xị = buồn39. Biết đâu nà, biết đâu nè, = biết đâu đấy40. Biết sao hôn!41. Biệt tung biệt tích, biệt tăm biệt tích, mất tích, mất tiêu, đâu mất = không có mặt, mất dấu42. Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo, nhưng câu “ai biểu” thì lại có hàm ý người kia: “tự làm thì tự chịu”43. Bình thủy = phích nước44. Bình-dân = bình thường45. Bít bùng46. Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít)47. Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình)48. Bỏ thí = bỏ49. Bồ = gọi bạn thân thiết (Ê chiều nay bồ rãnh tạt qua nhà chở tui đi luôn nghen)50. Bồ đá = bị bạn gái bỏ51. Bội phần, muôn phần = gấp nhiều lần52. Bồn binh = Bùng binh, vòng xoay (nay)53. Buồn xo, buồn hiu = rất buồn (làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy?)54. Buột = cột55. Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăn bữa cơm rồi về/bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?)56. Cà chớn cà cháo = không ra gì57. Cà chớn chống xâm lăng. Cù lần ra khói lửa. (một câu nói trong thời chiến)58. Cà giựt = lăng xăng, lộn xộn59. Cà kê dê ngỗng = dài dòng, nhiều chuyện60. Cà lăm = nói lắp61. Cà Na Xí Muội = chuyện không đâu vào đâu62. Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang63. Cà nhõng = rãnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhõng tối ngày), có khi gọi là nhõng nhõng64. Cà lơ phất phơ65. Cà rem = kem66. Cà rề, Cà rịt cà tang = chậm chạp67. Cà rịch cà tàng68. Cà rởn = giởn chơi cho vui, ngoài ra cũng có nghĩa như ba lơn69. Cà tàng = bình thường, quê mùa,…70. Cà tong cà teo = ốm, gầy yếu71. Cà tưng cà tửng72. Cái thằng trời đánh thánh đâm73. Càm ràm = nói tùm lum không đâu vào đâu / nói nhây74. Cạn tàu ráo máng; ăn cháo đá bát = vô ơn75. Càng quấy = phá phách hư hỏng76. Cạo đầu khô77. Cảo = kéo, rít (cảo điếu thuốc gần tới đót)78. Cảo Dược = làm cho thẳng79. Có chi hông? = có chuyện gì không?80. Coi = thử; liền vd: Nói nghe coi? Làm coi81. Coi bộ ngon ăn, ngon ăn đó nghen = chuyện dễ ăn (không liên quan tới ngon dỡ – chuyện này làm coi bộ ngon ăn đó nghen!)82. Coi được hông?83. Còn ai trồng khoai đất này = chính là tôi, “Tôi đây chớ ai”84. Còn khuya = còn lâu ( uh! mày ngon nhào vô kiếm ăn, còn khuya tao mới sợ mày!)85. Con ở = người ở, (nay Oshin từ tựa đề bộ phim của Nhật)86. Cô hồn, các đảng87. Công tử bột = nhìn có dáng vẻ thư sinh yếu đuối – Xem thêm88. Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh… (thằng này cù lần quá!)89. Cua gái = tán gái90. Cụng = chạm91. Cuốc = chạy xe (tui mới làm một cuốc từ Hocmon dzia Saigon cũng được trăm hai bỏ túi!)92. Cưng = cách gọi trìu mến (“Cưng” dân Trảng bàng nè! Trên cưng ”dẫn” ”sài” ”dậy” hà)93. Cứng đầu cứng cổ94. Chả = Cha đó95. Chà bá, tổ chảng, chà bá lữa = to lớn, bự96. Cha chả = gần như từ cảm thán “Trời ơi!” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?)97. Chàng hãng chê hê = banh chân ra ngồi (Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi!)98. Cháy túi = hết tiền99. Chạy, Dọt, Chẩu = đôi khi cũng có nghĩa là đi về (thôi tụi bây ở chơi tao chạy (dọt) trước à!) Chẩu: 走 nguyên gốc âm lấy từ tiếng Quảng Đông100. Chạy te te = chạy một nước – Con nhỏ vừa nghe Bà Hai kêu ra coi mắt thì nó xách đích chạy te te ra đằng sau trốn mất tiêu rồi101. Chạy tẹt ga, đạp hết ga= kéo hết ga, hết sức – cũng có nghĩa là chơi thoải mái – “mày cứ chơi “tẹt ga” (mát trời ông địa) đi, đừng có sợ gì hết, có gì tao lo” (ga = tay ga của xe)102. Chạy u đi103. Chạy vắt giò lên cổ, Chạy sút quần, Chạy đứng tóc = chại không kịp thở104. Chằn ăn trăn quấn = dữ dằn105. Chăm bẳm = tập trung (dòm cái gì mà dòm chi chăm bẳm vậy?)106. Chậm lụt = chậm chạp, khờ107. Chận họng = không cho người khác nói hết lời108. Chém vè (dè)= trốn trốn cuộc hẹn trước109. Chén = bát110. Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên111. Chèo queo = một mình (làm gì buồn nằm chèo queo một mình dậy?)112. Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không113. Chì = giỏi (anh ấy học “chì” lắm đó).114. Chiên = rán115. Chình ình, chần dần = ngay trước mặt (Nghe tiếng gọi thằng Tư quay đầu qua thì đã thấy tui chình ình trước mặt)116. Chịu = thích, ưa, đồng ý (Hổng chịu đâu nha, nè! chịu thằng đó không tao gả luôn)117. Chỏ mũi, chỏ mỏ= xía, xen vào chuyện người khác118. Chói lọi = chói sáng119. Chỏng mông = mệt bở hơi tai (làm chỏng mông luôn đây nè)120. Chỗ làm, Sở làm = hãng xưỡng, cơ quan công tác121. Chột dạ = nghe ai nói trúng cái gì mình muốn dấu122. Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt123. Chùm hum = ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chỗ không nhúc nhích, không quan tâm đến ai (có gì buồn hay sao mà ngồi chùm hum một chỗ dậy?)124. Chưn = chân125. Chưng hững = ngạc nhiên126. Chưng ra = trưng bày127. Dạ, Ừa (ừa/ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng, Ạ128. Dạo này = thường/nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nghen! /thường)129. Dấm da dấm dẵng130. Dân chơi cầu ba cẳng = dân giang hồ – cũng có nghĩa khác là chịu chơi nữa (nhìn mày giống dân chơi cầu ba cẳng quá)131. Dây, không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó132. Dè chừng = coi chừng (Tui lỡ nói lớn chút ai dè nó nghe được, chứ thiệt tình tui đâu có muốn)133. Dễ tào = dễ sợ134. Dì ghẻ = mẹ kế135. Dị hợm = quái dị, không giống ai136. Dĩa = Đĩa137. Diễn hành, Diễn Binh = diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không chính xác, thật ra là “diễn” mới đúng)138. Diễu dỡ = ????139. Dọt lẹ140. Dô diên (vô duyên) = không có duyên (Người đâu mà vô diên thúi vậy đó hà – chữ “thúi’ chỉ để tăng mức độ chứ không có nghĩa là hôi thúi)141. Dù = Ô142. Du ngoạn = tham quan143. Dục (vụt) đi = vất bỏ đi (giọng miền nam đọc Vụt = Dục âm cờ ít đọc thành âm tờ, giống như chữ “buồn” giọng miền nam đọc thành “buồng”)144. Dùng dằng = ương bướng145. Dữ đa, Dữ hôn và …dữ …hôn… = rất (giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răn đe trách móc nhẹ nhàng tùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răn đe nặng hơn ) Dữ đa thường dùng cuối câu ”cái này coi bộ khó kiếm dữ đa”146. Dzìa, dề = về (thôi dzìa nghen- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào tùy ngữ điệu lên xuống người nói)147. Dừa dừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá148. Đá cá lăn dưa = lưu manh149. Đa đi hia = đi chỗ khác.150. Đã nha! = Sướng nha!151. Đài phát thanh = đài tiếng nói152. Đánh dây thép = gữi điện tín153. Đàng = đường (Đi một đàng học một sàn khôn)154. Đánh đàn đánh đọ = Đánh đàn (học thì lo học không “đánh đàn đánh đọ” nhe hông) một cách để chê việc đánh đàn bằng cách ghép thêm hai từ láy đánh đọ phía sau.155. Đánh tù xầm, Quảnh tù xì = oẳn tù tì (trò chơi bằng tay ra kéo, búa, bao) gốc từ tiếng Anh: one two three156. Đâm ra = thành ra157. Đào hát = nữ diễn viên cải lương, Tài tử cải lương = nam158. Đặng = được (Qua tính vậy em coi có đặng hông?)159. Đầu đường xó chợ160. Đen như chà dà (và) = đen thui, đen thùi lùi = rất là đen161. Đẹp trai con bà Hai = đẹp162. Đế = chen thêm (đang nói nó đế vô một câu chận họng làm tui câm luôn)163. Đêm nay ai đưa em dìa = hôm nay về làm sao, khi nào mới về (một cách hỏi) – từ bài hát Đêm nay ai đưa em về của Nguyễn Ánh 9164. Đi bang bang = đi nghênh ngang165. Đi bụi166. Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí167. Đi mần = đi làm168. Đồ bỏ đi = đồ hết xài (người gì xài hổng dô, đúng là đồ bỏ đi mà)169. Đồ già dịch = chê người mất nết tùy ngữ cảnh và cách nhấn âm, kéo dài thì sẽ có hàm ý khác170. Đồ mắc dịch = xấu nết tuy nhiên, đối với câu Mắc dịch hông nè! có khi lại là câu nguýt – khi bị ai đó chòng ghẹo171. Đờn = đàn172. Đùm xe = Mai-ơ173. Đực rựa = đàn ông, con trai174. Đừng có mơ, đừng có hòng175. Được hem (hôn/hơm)? = được không? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm176. Gác dan = bảo vệ, người gác cổng (gốc Pháp: Guardian)177. Gần xịt = thiệt là gần178. Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê179. Ghét = tùy cách nhấn giọng và kéo dài thì… ghét chưa chắc đã ghét mà chỉ là câu nói thể hiện thương, hay chấp nhận nữa hổng chừng. Ngó nó mà thấy ghét ghê ê ê ê. ! (ghét thương) chớ hồng phải NHÌN (giọng Bắc) thấy ghét. Dòm cái bản mặt nó mà phát ghét (ghét thiệt)180. Ghê = rất – hay ghê há tùy theo ngữ cảnh và âm điệu thì nó mang ý nghĩa là khen hoặc chê181. Ghệ linh= em đẹp182. Gớm ghiết = nhìn thấy ghê, không thích183. Già dịch = Già dê184. Già háp = già khằn, già cú đế185. Giục giặc, hục hặc = đang gây gổ, không thèm nói chuyện với nhau (hai đứa nó đang hục hặc!)186. Ghi-đông, Bọt-ba-ga187. Hãng, Sở = công ty, xí nghiệp188. Hay như = hoặc là189. Hầm = nóng (trời hầm quá ngồi không mà người nó đổ mồ hôi ướt nhẹp)190. Hầm bà lằng (gốc tiếng Quảng Đông);191. Hậu đậu = làm việc gì cũng không tới nơi tới chốn192. Héo queo = xụi lơ, bi xị193. Hết = chưa, hoặc chỉ nâng cao mức độ nhấn mạnh (chưa làm gì hết)194. Hết trơn hết trọi = chẳng, không – “Hết Trọi” thường đi kèm thêm cuối câu để diễn tả mức độ (Ở nhà mà hổng dọn dẹp phụ tui gì hết trơn (hết trọi) á!)195. Hôi mợi= thôi mày ơi196. Hồi nảo hồi nào = xưa ơi là xưa197. Hồi nẳm = lâu lắm rồi không nhớ ngày tháng198. Hổm bữa = hôm trướ199. Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay200. Hổng có chi! = không sao đâu201. Hổng chịu đâu202. Hổng thích à nhen!203. Hổng xi nhê = không ăn thua, không có ý nghĩa gì hết (Kiếm nhiêu đây tiền đâu có xi nhê gì) gốc pháp: Signifier204. Hột = hạt (hột đậu đen, đỏ) miền nam ghép cả Trứng hột vịt thay vì chỉ nói Trứng vịt như người đàng ngoài205. Hờm = chờ sẵn (tui hờm sẵn rồi chỉ chờ thằng kia nó chạy ra là tui cho nó một đá cho nó lăn cù mèo luôn)206. Hợp gu = cùng sở thích207. Hớt hơ hớt hãi = hấp tấp và sợ hãi (nó hớt hơ hớt hãi chạy vào báo tin…)208. Hú hồn hú vía209. Kẻo = coi chừng (Trời ui ui! giờ không đi sớm kẻo trời nó mưa là ướt chèm nhẹp luôn đó nhe)210. Kể cho nghe nè! = nói cho nghe211. Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,… xem thêm bài kêu đò thủ thiêm212. Kêu giựt ngược = kêu gấp bắt buột người khác phải làm theo ý mình (kêu cái gì mà kêu như giựt ngược người ta hà!)213. Kinh thiên động địa214. Khán thính giả (người xem kịch, cải lương, truyền hình,…) trong đó Khán (看): xem – Thính (聽): nghe, giả (者): người, tổng hợp lại là người nghe nhìn, giờ thì kêu ngắn gọn là khán giả: chỉ biết xem mà không nghe được, đỡ cãi215. khính = ké – mặc đồ khính, đi ăn khính216. Khỉ đột217. Khỉ gió218. Khỉ khô219. Khó ưa = chê nhưng có lúc lại là khen. (Mặt thằng nhỏ khó ưa quá hà!)220. Khoái tỉ = thích gần chết221. Không thèm = không cần (làm gì dữ dạ tui đâu có thèm đâu mà bày đặt nhữ qua nhữ lại trước mặt tui?)222. Lâu lắc= chậm trễ, trễ nãi hàm ý trách móc (Kêu hoài sao ko mở cửa, làm gì trong trỏng mà lâu lắc vậy?)223. Lai căng = không nguyên bản224. Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm225. Làm (mần) dzậy coi được hông?226. Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích tùy theo ngữ cảnh227. Làm gì mà toành hoanh hết zậy228. Làm mướn = làm thuê229. Làm nư = lì lợm, Làm cho lợi gan230. Làm um lên = làm lớn chuyện231. Lán cón = bảnh bao (có thể do hồi xưa ra đường chải đầu tóc bóng mượt, đánh giày bóng như gương, quần áo thẳng thớm nên ra từ này)232. Lanh chanh233. Lạnh xương sống234. Lao-cần (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)235. Láo-háo = khoảng chừng (tuổi nó láo háo cở tuổi tao chứ mấy)236. Lao-tổn (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)237. Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu238. Lặc lìa lặc lọi = thê thảm239. Lắm à nhen = nhiều, rất (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen)240. Lăn cù mèo = lăn long lóc, té ngữa241. Lắt lư con lạc đà = nghiêng qua nghiêng lại242. Lầm lầm lì lì = không nói không rằng mặt nghiêm tỏ ý không thích243. Lần = tìm kiếm (biết đâu mà lần = biết tìm từ chỗ nào)244. Lần mò = tìm kiếm, cũng có nghĩa là làm chậm chạm (thằng tám nó lần mò cái gì trong đó dậy bây?)245. Lấy le = khoe đồ246. Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai (đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy)247. Leo cây; leo cây me = thất hẹn; Xong! nãy giờ chờ thấy bà, chắc thằng Tám nó cho tụi mình leo cây rồi!248. Lèo = thất hẹn – hứa lèo249. Lề mề250. Lên bờ xuống ruộng251. Lên hơi, lấy hơi lên = bực tức (Nghe ông nói tui muốn lên hơi (lấy hơi lên) rồi đó nha!252. Liệu = tính toán (thằng Ba liệu coi đi sớm một chút kẻo bị kẹt xe thì lỡ hết chiện đó nhen!)253. Liệu hồn = coi chừng254. Líp-ba-ga = mút mùa Lệ Thủy, thoải mái255. Lóng rày = hổm rày (thời gian gần đây)256. Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ chữ local do một thời đồ trong nước sản xuất bị chê vì xài không tốt)257. Lộn = nhầm (nói lộn nói lại)258. Lộn xộn = làm rối259. Lục cá nguyệt: sáu tháng. Ví dụ: Nộp báo cáo sáu tháng một lần: Nộp báo cáo lục cá nguyệt.260. Lục đục = không hòa thuận (gia đình nó lục đục quài), đôi khi lại có nghĩa khác (Làm gì lục đục ở sau bếp hoài vậy bây?)261. Lụi hụi = ???? (Lụi hụi một hồi cũng tới rồi nè!)262. Lùm xùm = rối rắm,263. Lung tung xà beng264. Lừng mặt = quen quá không còn sợ nữa (Chơi với nó riết nó lừng mặt mình luôn nhen)265. Lười chẩy thây; đại lãn; liệt = làm biếng266. Má = Mẹ267. Mả = Mồ268. Ma lanh, Ma le gốc Pháp (Malin)269. Mã tà = cảnh sát270. Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa271. Mari sến = sến cải lương272. Mạnh giỏi = mạnh khỏe273. Mát trời ông địa, tẹt ga = thoải mái274. Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ275. Mắc cười = buồn cười276. Mắc dịch = Mất nết, không đàng hoàng, lẳng lơ, xỏ lá, bỡn cợt. Nhưng cũng có nghĩa nói ngầm là đồng ý nữa, thí dụ: “Giữ đi, mắc dịch không hà trả lại tui mần chi?”277. Mắc địt = dỡ ẹt; một cách chê cái gì đó dỡ278. Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm279. Mần ăn = làm ăn280. Mần chi = làm gì281. Mậy = mày (thôi nghen mậy = đừng làm nữa)282. Mé = phía (nhà ổng ở xích mé bên kia kìa)283. Mé = tỉa nhánh284. Mè nheo = Mèo nheo285. Méo xẹo, buồn hiu = thất vọng (cầm bài thi nhìn điểm xong thằng Tư mặt méo xẹo, về nhà thể nào cũng bị Ba rầy)286. Mét = mách287. Miệt = kèm theo để chỉ một vùng đất, địa danh Miệt Hóc Môn, Miệt dưới, Miệt vườn288. Miệt, mai, báo, tứ, nóc… chò = 1, 2, 3, 4, 5…. 10.289. Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên) gốc Khmer290. Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm (hài) = mò291. Mở bum, mở ban: Mở party nhấy đầm292. Mợi = mày ơi293. Mồ tổ! = câu cảm thán294. Một lèo, một hơi = một mạch295. Muỗng = Thìa, Môi296. Mút mùa lệ thủy = mất tiêu297. Mút chỉ cà tha298. Mừng húm299. Mưa thúi đất (nam bộ) xem thêm tháng mười “mưa thúi đất” để rõ hơn300. Nam Tàu Bắc Đẩu301. Nào giờ = từ trước tới nay302. Năn nỉ ỉ ôi303. Niềng xe = vành xe304. Nói nghe nè!305. Nón An toàn = Mũ Bảo hiểm306. Nổ banh xác = nói láo307. Nổ dữ dội= quăng lựu đạn (ngày xưa có chuyện hay chọi “lụ đạn” vô chợ khủng bố dân lành)308. Nổi cơn tam bành = giận dữ309. Nước lên, nước xuống, nước rồng (thủy triều)310. Nước phun-tên = nước thủy cục, nước máy, gốc Pháp fontaine311. Ngang Tàng = bất cần đời312. Nghen, hén, hen, nhen313. Nghía = ngắm314. Ngó = Nhìn, dòm315. Ngó lơ = làm lơ, nhìn chỗ khác không để ý tới ai đó316. Ngoại quốc = nước ngoài317. Ngõ đường = ngã đường (ngõ ba ngõ tư)318. Ngon bà cố = thiệt là ngon319. Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén)320. Ngồi chồm hỗm = ngồi co chân… chỉ động tác co gập hai chân lại theo tư thế ngồi… Nhưng không có ghế hay vật tựa cho mông và lưng… (Chợ chồm hổm – chợ không có sạp)321. Ngủ nghê322. Ngựa đực, Ngựa cái = xãnh xẹ323. Người Thượng = người dân tộc miền núi324. Nhá qua nhá lại325. Nhà đèn = công ty điện lực326. Nhà thép = bưu điện – Đánh dây thép327. Nhà thuốc GÁC = nhà thuốc Tây bán 24/24328. Nhan nhãn = thấy cái gì nhiều đằng trước mặt329. Nhào vô kiếm ăn, ngon vô đây = thách đố (dám chơi hông, ngon vô đây!)330. Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi! = đừng nhắc chuyện đó nữa, biết rồi đừng kể nữa – trích lời trong bài hát Ngày đó xa rồi331. Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia (Nói gì thì nói giờ nhậu cái đã)332. Nhí nhảnh333. Nhiều chiện = nhiều chuyện334. Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau335. Nhóc, đầy nhóc: nhiều336. Nhột = buồn337. Nhữ qua nhữ lại = đưa qua đưa lại cái gì đó trước mặt ai (tương tự “nhá qua nhá lại – nhá tới nhá lui” nhưng cấp độ mạnh hơn)338. Nhựt = Nhật339. Òm = dễ òm, dị òm,…340. Oải chè đậu; quải chè đậu341. Ông bà bô = ba má (thường những người có học vấn thì dùng từ này để nói chuyện với bạn về ba má mình)342. Ông bà ông giải = Ông bà ông vãi (bắc)343. Ồng Cò = cảnh sát344. Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói)345. Pê Băm-Tám: đồ khui bia, khui nghe cái Bốp giống nổ súng P-38346. Phi cơ, máy bay = tàu bay347. Phờ râu = mệt348. Qua bên bển, vô trong trõng, đi ra ngoải349. Quá cỡ thợ mộc…= làm quá350. Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình351. Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá!)352. Quá xá quà xa = quá nhiều, quá đã353. Quắc cần câu = nhậu say hết biết đường354. Quăng lựu đạn (ngày xưa hay có chuyện quăng “lựu đạn” vô chợ khủng bố dân lành)355. Quần què = (từ tục) chỉ cái quần của phụ nữ ngày có kinh nguyệt, dơ356. Quấy = làm sai – dùng cho con nít thì lại khác, có ý là vừa quậy phá vừa khóc (thằng nhóc này hay khóc quấy quá!)357. Quê một cục358. Quê xệ359. Quề trớt = huề vốn, cũng như không360. Quởn = rảnh rỗi361. Quới nhơn= Quý nhân ≠ Cô hồn các đảng (Quới nhơn = Quý nhơn, quý nhân, người tốt đến giúp đỡ)362. Ra giường (drap) = vải trãi giường (tui không tính đưa từ này vô nhưng bây giờ họ xài từ chăn, ga, gối, nệm nghe nó kỳ cục gì đâu, đã vậy còn dịch là khăn trải giường, khăn chỉ dùng để lau, cũng không thể nào lớn như cái tấm vải trãi giường được)363. Ra giêng = qua năm mới, qua tết364. Rành = thành thạo, thông thạo, biết (tui hồng rành đường này nhen, tui rành nó tới “sáu câu vọng cổ”.365. Ráo = hết366. Rạp = nhà hát (rạp hát), dựng một cái mái che ngoài đường lộ hay trong sân nhà để cho khách ngồi cho mát (dựng rạp làm đám cưới)367. Rân trời = Rần trời, um sùm368. Rầu thúi ruột = Sầu thê thảm369. Riết = liên tục, hoài – Mần riết = làm hoài370. Ro ro = nhuần nhuyễn, (mới tập chạy xe honda mà nó chạy ro ro hà – nó trả bài ro ro)371. Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng372. Rốt ráo (miền Tây) = làm nhanh chóng và có hiệu quả373. Rũng rỉnh = có tiền trong túi374. Ruột xe = xăm375. Rượt = chạy đuổi theo376. Sai bét bèng beng = rất sai, sai quá trời sai!377. Sai đứt đuôi con nòng nọc = như Sai bét bèng beng378. Sạp = quầy hàng379. Sáu Bảnh380. Sấp nhỏ = tụi nhỏ, mấy đứa nhỏ381. Sến = cải lương màu mè (mặt đồ gì sến quá trời dậy cha?) nhạc sến lại có ý nghĩa khác không phải là nhạc cải lương382. Sến hồi xưa là người làm giúp việc trong nhà. Mary sến cũng có nghỉa là lèn xèn như ng chị hai đầy tớ trong nhà.383. Sên xe = xích gốc pháp chain384. Sếp phơ = Tài xế385. Sợ teo bu gi (sợ gần chết)386. Sống lây lất qua ngày387. Sụm bà chè = mệt mõi, đi hết nổi388. Sức mấy = Sức mấy mà buồn = đâu buồn gì389. Sườn xe = khung xe390. Tả Pín Lù: Hầm bà lằng (gốc Quảng Đông)391. Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ392. Tài lanh393. Tài khôn394. Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi395. Tàng tàng = bình dân396. Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… chuyện tầm xàm bá láp = vớ vẫn397. Tạt qua = ghé qua398. Tàu hủ = đậu phụ399. Tầm ruồng400. Tầm xàm bá láp401. Tần ngần = do dự (tẩn ngẩn tần ngần). Cậu Hai đứng tần ngần trước nhà cô Ba muốn gỏ cửa mà khổng dám.402. Tầy quầy, tùm lum tà la = bừa bãi403. Té (gốc từ miền Trung) = Ngã (ngã cái ịch – chú thích anh Tuấn Khải – Mắt chú tững nó xụp thần dì mới chịu ngã cái ịch xuống gối ngủ hết biết đầu đít chỗ nào”)404. Tèn ten tén ten = chọc ai khi làm cái gì đó bị hư405. Teo bu-gi = Sợ gần chết (bugi gốc Pháp)406. Tía, Ba = Cha407. Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền…!408. Tó = lấy, bắt409. Tò te tí te = Nói chuyện – “Coi đó! nó xẹt qua tò te tí te với tui mấy câu thì xẹt đi mất tiêu”410. Tòn teng = đong đưa, đu đưa411. Tổ cha, thằng chết bầm412. Tốp nhỏ = nhóm người nhỏ tuổi (thường chỉ có người lớn tuổi gọi như vậy “Tốp nhỏ tụi bây coi dẹp đồ chơi cho lẹ lo rữa tay rồi lên ăn cơm nhen”)413. Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văn bản)414. Tới chỉ = cuối (Hôm nay chơi tới chỉ luôn!)415. Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính416. Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi (trong đó tui = tôi)417. Tui, qua = tôi418. Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện hay chơi trò gì đó419. Tử tế = tốt bụng420. Tức cành hông = tức dữ lắm421. Tháng mười mưa thúi đất422. Thảy = quăng423. Thắng = phanh424. Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với người dưới tùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ425. Thâm căn cố đế = người sống ở vùng nào rất lâu rồi, dân gộc426. Thậm thụt427. Thân chủ: người khách quen thường xuyên428. Thầy chạy429. Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng tùy ngữ cảnh và âm điệu của người nói430. Thấy gớm = thấy ghê, tởm (cách nói giọng miền Nam hơi kéo dài chữ thấy và luyến ở chữ Thấy, “Thấy mà gớm” âm mà bị câm)431. Thấy gớm = thấy ớn432. Thèo lẽo = mách lẽo (Con nhỏ đó chuyên thèo lẽo chuyện của mầy cho Cô nghe đó!)433. Thềm ba, hàng ba434. Thêm thắc435. Thí = bố thí, cho không, miễn phí, bỏ ( thôi thí cho nó đi!) – xưa SG có nhà thương thí: bệnh nhân không phải trả tiền, thí ở đây không mang hàm ý xấu như bây giờ436. Thí cô hồn437. Thí dụ = ví dụ438. Thiếu Tá lỗ: Thượng Sĩ, vì cái lon Thượng Sĩ giống Thiếu Tá nhưng có cái lỗ tròn439. Thiệt hôn? = thật không?440. Thiệt tình = cảm thán (thiệt tình! nói quài mà nó hổng chịu nghe để giờ té nằm một đống)441. Thính giả (người nghe radio, đài)442. Thọc cù lét, chọc cù lét = ??? làm cho ai đó bị nhột443. Thôi đi má, thôi đi mẹ! = bảo ai đừng làm điều gì đó444. Thôi hén!445. Thơm = dứa, khóm446. Thúi = hôi thối,447. Thủng thẳng, Thủng thỉnh = từ từ448. Thủy cục = công ty cấp nước449. Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa lác đác450. Thước = 1 mét (Đo cho tui chừng 2 thước vải tui may cái áo dài cho sấp nhỏ)451. Thưởng Lãm452. Thưởng Ngoạn453. Trà = Chè454. Trả treo455. Trăm phần trăm = cạn chén – (có thể gốc từ bài hát Một trăm em ơi – uống bia cạn ly là 100%)456. Trật chìa, trật đường rầy = sai giờ giấc (Hẹn cho đã rồi không ra làm trật chìa hết trơn hết trọi)457. Trẹo Bảng họng, lẹo lưỡi = khó phát âm (nói muốn trẹo bảng họng)458. Trển = trên ấy (lên trên Saigon mua đi, ở trển có bán đồ nhiều lắm)459. Trọ trẹ = giọng nói không rõ ràng460. Tròm trèm = cũng cở, gần tới (tròm trèm 70 tuổi rồi)461. Trời thần đất lở462. Trời ui ui = trời hơi tối tối463. Trụi lũi = nhẵn thín (cạo râu trụi lũi)464. Trừ phi =465. Trực thăng = máy bay lên thẳng466. Tụi mình = chúng mình467. Uể oải = mệt mỏi, lừ đừ468. Um xùm469. Ứa gan = chướng mắt470. Ưng = đồng ý, thích, chịu,… (Ưng ý)471. Ướt chèm nhẹp472. Ướt như chuột lội (miền Nam hay nói sai là ướt như chuột lột)473. Ván ngựa = giống cái sập bằng cây mà hay gọi là đi-văng, có ba tấm gỗ dày đặt lên 2 cặp chân, gọi là bộ ngựa ???474. Vầy = như vậy (làm vầy nè = làm như vậy nè)475. Vè xe = chắn bùn xe476. Vỏ xe = lốp477. Xa lắc xa lơ: xa thiệt xa478. Xả láng sáng về sớm = Cứ thoải mái không lo gì hết479. Xà ích ( Sãis) có nghĩa là Thằng đánh xe, (1930 – không sử dụng nữa từ khi có xe hơi)480. Xà lỏn, quần cụt = quần đùi481. Xà quần gốc Khmer482. Xài = dùng, sử dụng483. Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu484. Xe Cá = giống xe thổ mộ nhưng không có mui, dùng để chở hàng, không chở người. Xem thêm: xe cá485. Xe ba gác = xe ba bánh dùng để chở đồ , xe ba gác máy ( như xe ba gác nhưng gắn thêm máy chứ không đạp)486. Xe cam nhông = xe tải487. Xe đò = xe chở khách, tương tự như xe buýt nhưng tuyến xe chạy xa hơn ngoài phạm vi nội đô (Xe đò lục tỉnh)488. Xe Honda = xe gắn máy ( có một thời gian người miền Nam quen gọi đi xe Honda tức là đi xe gắn máy – Ê! mầy tính đi xe honda hay đi xe đạp dậy?)489. Xe hơi = Ô tô con490. Xe nhà binh = xe quân đội491. Xe ôm492. Xe thổ mộ493. Xẹp lép = lép xẹp, trống rổng ( Bụng xẹp lép – đói bụng chưa có ăn gì hết)494. Xẹt qua = ghé ngang qua nơi nào một chút (tao xẹt qua nhà thằng Tám cái đã nghen – có thể gốc từ sét đánh chớp xẹt xẹt nhanh)495. Xẹt ra – Xẹt vô = đi ra đi vào rất nhanh496. Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo)497. Xi-cà-que: đi cà nhắc498. Xi nhan = ra hiệu (gốc từ tiếng Pháp: signal)499. Xì-tin= style500. Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ501. Xí xọn502. Xí cái bùm bum503. Xía = chen vô (Xí! cứ xía dô chiện tui hoài nghen!)504. Xĩa răng = không đủ chi phí (Làm muốn chỏng mông mà hổng đủ xĩa răng nữa)505. Xĩa xói = châm chọt506. Xiết = Làm hết xiết (làm không nổi) Nhưng Ở một số vùng tây nam bộ (Cà Mau) cũng có nghĩa là: Nhanh- Ví dụ; Làm xiết xiết = Làm nhanh nhanh, Chạy xiết đi = Chạy nhanh đi.507. Xiên lá cành xiên qua cành lá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình ???? (gốc từ bài hát Tình anh lính chiến – Xuyên lá cành trăng lên lều vải)508. Xỏ lá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ lá ba que nhe mậy”509. Xỏ xiên = đâm thọt, đâm bị thóc chọc bị gạo,… (ăn nói xỏ xiên)510. Xú chiên = áo lót nữ – gốc tiếng Pháp511. Xì líp = quần lót512. Xụi lơ513. Xưa như trái đất, hồi nẩm, cái thời ông Cố ông Sơ ông Sờ ông Sẩm = xưa thiệt là xưa514. Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa Trịnh Công Sơn)515. Y chang, Y đúc, Y khuông, y bon = giống nhau
(Sưu tầm)
Bài viết liên quan:
- Những địa danh mang tên Cái ở miền Nam
- Tìm hiểu về tục "đi tu báo hiếu" của đồng bào Khmer
- Ý nghĩa của lễ Pchum Ben (Sen Đôn Ta) của bà con Khmer Nam Bộ
Tags: văn hóa Nam BộVăn hóa dân gian Nam BộSài Gòn xưaNam Kỳ Lục Tỉnhtừ ngữ dân gian Nam Bộdân Sài GònMèn đét ơi
You may also like...
-
Phà chạy phà phà
February 9, 2022
-
Tìm hiểu Bàn thờ thông thiên vùng Lục Tỉnh
February 20, 2021
-
Những địa danh mang tên Cái ở miền Nam
March 29, 2024
Mạng xã hội
- Next story Vườn dâu Năm Cảnh ở Mỹ Luông – Chợ Mới (gần chợ Bà Vệ)
- Previous story Tìm hiểu Bàn thờ thông thiên vùng Lục Tỉnh
Tìm kiếm
Search for:LANG THANG AN GIANG
- Thông tin An Giang
- Chuyện của An Giang
- Cẩm nang du lịch An Giang
- Review An Giang
- Địa điểm du lịch
- Địa điểm ăn uống
- Địa điểm vui chơi giải trí
- Đặc sản An Giang
- Văn hóa – Lễ hội
- Làng nghề
- Nhóm Lang Thang An Giang
- Vườn trái cây
- Nhà hàng – Khách sạn – Homestay
- Địa chỉ uy tín An Giang
- Sự kiện cộng đồng
- Thất Sơn tâm linh & huyền bí
- Người nổi tiếng quê An Giang
- Hoạt động thiện nguyện
- Tỉnh An Giang
- TP Long Xuyên
- TP Châu Đốc
- TX Tân Châu
- An Phú
- Chợ Mới
- Châu Thành
- Châu Phú
- Phú Tân
- Thoại Sơn
- Tri Tôn
- Tịnh Biên
- Văn hóa Nam Bộ
- Mâm Cơm Việt
Bài viết mới
- Du lịch Núi Cấm An Giang đi đâu? ở đâu? ăn gì?
- Lịch trình 2 ngày 1 đêm tham quan Rừng Tràm Trà Sư và Núi Cấm ở An Giang
- Ngày hội Bánh dân gian Nam Bộ – An Giang năm 2024 kết hợp hội chợ xúc tiến du lịch, thương mại – sản phẩm OCOP
- Đông nghẹt người về Phú Tân dự Đại Lễ 18/5 năm 2024 – Kỷ niệm 85 năm ngày khai sáng Đạo PGHH
- Về Châu Phú hái bông điên điển nấu canh chua cá hú, tép xào bông điên điển
- Lễ giỗ Bà Cố Quản Nguyễn Thị Thạnh tại Trại Ruộng Bửu Hương Các (Châu Phú, An Giang)
- Gọi Xe Đoàn Viên (Long Xuyên) đưa đón người đi nhậu có nồng độ cồn và xe máy về nhà an toàn
- Dâng mâm cúng Bà dịp Lễ Hội Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam Châu Đốc
- Lẩu cháo cá lóc rau đắng
- Đám giỗ Miền Tây – Nét đẹp văn hóa của người dân Miền Tây
Liên kết
• Facebook LTAG • Facebook LTAG Ăn Gì? • LTAG Group • Tiktok LTAG • Youtube LTAG • Youtube LTAG Review • Youtube LTAG Thiện Nguyện • Instagram LTAGTừ khóa » Chèn ơi Là Gì
-
Từ Chèn ơi Là Gì - Tra Cứu Từ điển Tiếng Việt
-
Top 20 Chèn ơi Nghĩa Là Gì Mới Nhất 2022 - Chickgolden
-
Chèn ơi Nghĩa Là Gì - Học Tốt
-
Southern Dialect – Một Số Phương Ngữ Thông Dụng Của Dân Sài Gòn ...
-
Chèn Nghĩa Là Gì? - Từ-điể
-
Top 13 Chèn ơi Nghĩa Là Gì
-
Top 14 Chèn ơi Là Gì
-
Chèn ơi Nghĩa Là Gì - Học Tốt
-
"Tiếng Lóng" Của Người Dân Sài Gòn Xưa - Hình Ảnh Việt Nam
-
Mèn đét ơi - Wiktionary Tiếng Việt
-
Từ điển Tiếng Việt - Từ Chèn ơi Là Gì
-
MÈN ĐÉT ƠI!... Diễn Tả Kiểu Người... - Sài Gòn Trong Tim Tôi | Facebook
-
260 Từ Ngữ Thông Dụng Của Dân Sài Gòn Và Người Miền Nam