"Tiếng Lóng" Của Người Dân Sài Gòn Xưa - Hình Ảnh Việt Nam
Có thể bạn quan tâm
Cách đây vài tháng ad đã có làm một bài về “Tiếng Lóng” của người dân Sài Gòn Xưa ,nay đang rảnh rổi lang thang búa lua xua nên làm tiếp tập 2 cho quý vị đọc nha ,nhằm ghi nhớ lại những từ mà ngày xưa người Saigon hay dùng như: “Mèn ơi, Nghen, Hén, Hen, Tà Tà, Thềm ba, Cà rịch cà tang, tàn tàn,…”, và những câu thường dùng như : “Kêu gì như kêu đò Thủ Thiêm, làm nư, cứng đầu cứng cổ, tháng mười mưa thúi đất, cái thằng trời đánh thánh đâm…v…v…”, sẵn đây quý vị trong Sài Gòn Xưa ai còn nhớ những từ nào thì hãy chung tay góp nhặt ngỏ hầu lưu lại những tiếng gọi, câu nói thân thương của người Saigon và miền Nam trước đây, vì sợ “E RẰNG” một ngày nào đó nó sẽ mai một trong tương lai.
1.Tiếp tục của chương 1 nha
Giọng nói, sự pha trộn của ngôn ngữ miền Bắc di cư vào những năm 1950 hòa cùng ngôn ngữ Saigon, miền Tây đã tạo nên thêm một phong cách, giai điệu mới … và bài “Này cô em Bắc Kỳ nho nhỏ“, hình ảnh cô gái chạy xe chậm rãi tỏ ra bất cần mấy anh chàng theo sau năn nỉ làm quen không biết đã bao nhiêu lần làm bâng khuâng xao xuyến lòng người nghe. Nhất là cái giọng người Bắc khi vào Nam đã thay đổi nó nhẹ nhàng, ngang ngang như giọng miền Nam thì tiếng lóng miền Nam càng phát triển. Dễ nghe thấy, người Bắc nhập cư nói từ “Xạo ke” dễ hơn là nói “Ba xạo”, chính điều dó đã làm tăng thêm một số từ mới phù hợp với chất giọng hơn. Chất giọng đó rất dễ nhận diện qua những MC như Nam Lộc, Nguyễn Ngọc Ngạn mà các Anh Chị đã từng nghe trên các Video chương trình Ca nhạc, kể chuyện, ….,đặc biệt trong dịch thuật, nếu không am hiểu văn nói của Saigon miền Nam nếu dùng google dịch thì “qua biểu hổng qua qua qua đây cũng dzậy” (câu gốc: Hôm qua qua nói qua qua mà qua hỏng qua, hôm nay qua nói qua hỏng qua mà qua qua)nó dịch ra như vầy “through through through through this gaping expression too” Ông Tây đọc hiểu được ý thì chịu chết… Hay như câu “giỏi dữ hôn” thì google dịch cũng ngất ngư con lạc đà… Trong văn nói, người Miền Nam hay dùng điệp từ cùng nguyên âm, hay phụ âm, hoặc dùng hình tượng một con vật đễ tăng cấp độ nhấn mạnh: như bá láp bá xàm, cà chớn cà cháo, sai bét bèng beng (từ bèng beng không có nghĩa),… sai đứt đuôi con nòng nọc,… chắc là phải cả pho sách mới ghi lại hết….Phong cách sử dụng từ như vậy Trường mong sẽ có một dịp nào đó viết một bài về nó, hay và lạ hơn, cách dùng những tựa hay lời bài hát để thành một câu nói thông dụng có lẽ phong cách này trên thế giới cũng là một dạng hiếm, riêng Miền Nam thì nhiều vô kể ví dụ : Khi nghe ai nói chuyện lập đi lập lại mà không chán thì người nghe ca một đoạn: ” Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi!”, hoặc khi sắp chia tay thì lại hỏi : “Đêm nay ai đưa em về !” người ngoại quốc ai không biết cứ tưởng là người đó đang ca chứ hổng phải đang hỏi mình, như khi nghe ai nói chuyên mà chuyện này ai cũng biết rồi thì lại nói: “Xưa rồi diễm….” với cái giọng Iễm kéo dài tha thướt .
Tuy nhiên, do những từ này được trình bày bằng chữ nghĩa nên cách xài nhấn âm, lên giọng của người Miền Nam không thể biểu lộ hết cái hay của nó, ví dụ như riêng câu: “thằng cha mầy, làm gì mà mồ hôi đổ ướt hết áo dậy?” cụm từ “thằng cha mầy” kéo dài hơi lại có nghĩa là gọi yêu thương chứ không phải la mắng, tương tự khi mấy cô gái nguýt (nói): ” Xí! Hổng chịu đâu”,”Xí! Cha già dịch nè !”, ” Sức mấy!, “Ông nói gì tui ưa hổng nổi nha!”, “Cha già khó ưa! ” với cách nhấn giọng thì nghe rất dễ thương và dịu dàng nhưng khó gần lắm à nghen, nhưng đến khi nghe câu ” tui nói lần cuối, tui hổng giỡn chơi với Ông nữa đâu đó nghen! ” thì coi chừng … liệu hồn đó, thật ra không phải người Saigon ai cũng xài hết mấy từ này, chỉ có người bình-dân mới dám xài từ như Mả cha, Tổ mẹ để kèm theo câu nói mà thôi. Dân nhà trí thức ít ai được Ba Má cho nói, nói ra là vả miệng không kịp ngáp luôn, giáo dục ngày xưa trong gia đình rất là khó, nhất là mấy người làm bên nghề giáo dạy con càng khó dữ nữa. Ra đường nghe mấy đứa con nít nói “DM” thậm chí còn không hiểu nó nói gì, về nhà hỏi lại chữ đó là gì, chưa gì đã bị cấm tiệt không được bắt chước, lúc đó chỉ nghe Ba Má trả lời: “Đó là nói bậy không được bắt chước đó nghen!”. Chưa kể tới chuyện người lớn đang ngồi nói chuyện mà chạy vô xầm xập hỏi thì cũng bị la rầy liền : “Chổ người lớn nói chuyện không được chen vô nhớ chưa?”. Đến năm 1980 thì giáo dục cũng khác hẳn ngôn ngữ bắt đầu đảo lộn ở cấp tiểu học… tiếng Saigon dần dần bị thay đổi, đến nay trên các chương trình Game Show chỉ còn nghe giọng miền Nam với câu nói: “Mời anh trả lời ạ” “các bạn có thấy đúng không ạ”, ạ… ạ …ạ… cái gì cũng ạ….làm tui thấy lạ. Thêm nữa, bây giờ mà xem phim Việt Nam thì hình như không còn dùng những từ ngữ này khi kịch bản phim, hay tiểu thuyết đặt bối cảnh vào thời điểm xưa mà dùng ngôn ngữ hiện đại lồng vào, nên khi coi phim thấy nó lạ lạ làm sao đâu …
2.Nhớ đâu viết đấy …
À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăn cấm (không chơi nữa à nha) Anh em cột chèo Áo thun ba lá = Áo thun ba lổ, Áo May Ô (bắc) Áp phe = trúng mánh, (chiều qua trúng áp phe đã nha!) Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng Ăn hàng = ăn uống (sau này trộm cướp cũng xài từ ăn hàng, tức là đi giựt dọc, cướp bóc B4-1975) Âm binh = Cô hồn, các đảng, phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách),… Ba đía : xạo Bà chằn lữa = người dữ dằn (dữ như bà chằn) Ba ke, Ba xạo Bá Láp Bá Xàm =Tầm xàm – Bá láp Bá chấy bù chét Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa) Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường Bảnh tỏn Banh ta lông = như hết chuyện (gốc từ cái talon của vỏ xe) Banh xà lỏn Bành ki = bự Bạt mạng = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăn chơi bạt mạng) Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn Bất thình lình = đột ngột, Bất tử Bầy hầy : bê bối, ở dơ Bẹo = chưng ra, Bệu (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ nổi ngày xưa) Bẹo gan = chọc cho ai nổi điên, ứa gan Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!) Biết đâu nà, biết đâu nè, = biết đâu đấy Biết sao hôn ! Biệt tung biệt tích = không thấy hiện diện Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo Bít bùng Bình thủy = phích nước Bình-dân = bình thường Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít) Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình) Bỏ thí = bỏ Bồ = gọi bạn thân thiết ( Ê chiều nay bồ rãnh tạt qua nhà chở tui đi luôn nghen) Bồ đá = bị bạn gái bỏ Bồn binh = Bùng binh, vòng xoay (nay) Bội phần, muôn phần = gấp nhiều lần Buồn xo = rất buồn ( làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy? ) Buột = cột Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăn bữa cơm rồi về/bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?) Cà chớn cà cháo = không ra gì Cà chớn chống xâm lăng. Cù lần ra khói lửa. Cà kê dê ngỗng = dài dòng. Cà Na Xí Muội = chuyện không đâu vào đâu Cà nhõng = rãnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhõng tối ngày), có khi gọi là nhõng nhõng Cà giựt : lăng xăng, lộn xộn Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang Cà rem = kem Cà rịt cà tang = chậm chạp. Cà tàng = bình thường, quê mùa,…. Cà tưng cà tửng Cái thằng trời đánh thánh đâm Càm ràm = nói tùm lum không đâu vào đâu/nói nhây Cảo dược Còn ai trồng khoai đất này = chính là tôi Coi được hông? Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh … (thằng này cù lần quá!) Cua gái = tán gái Cụng = chạm Cuốc = chạy xe (tui mới làm một cuốc từ Hocmon dzia Saigon cũng được trăm hai bỏ túi!) Cứng đầu cứng cổ Chà bá , tổ chảng, chà bá lữa = to lớn, bự Chàng hãng chê hê = banh chân ra ngồi ( Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi! ) Cha chả = gần như từ cảm thán “trời ơi! ” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?) Chả = không ( Nói chả hiểu gì hết trơn hết trọi á ! ) Chạy u đi Chằn ăn trăn quấn = dữ dằn Chậm lụt = chậm chạp, khờ Chém vè (dè)= trốn trốn cuộc hẹn trước Chén = bát Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không Chì = giỏi (anh ấy học “chì” lắm đó). Chiên = rán Chình ình = ngay trước mặt ( Nghe tiếng gọi thằng Tư quay đầu qua thì đã thấy tui chình ình trước mặt) Chịu = thích, ưa, đồng ý ( Hổng chịu đâu nha, nè! chịu thằng đó không tao gả luôn) Chói lọi = chói sáng Chỏ mũi, chỏ mỏ= xía, xen vào chuyện người khác Chỏng mông = mệt bở hơi tai (làm chỏng mông luôn đây nè) Chổ làm, Sở làm = hãng xưỡng, cơ quan công tác Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt Chùm hum = ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chổ không nhúc nhích, không quan tâm đến ai (có gì buồn hay sao mà ngồi chùm hum một chổ dậy? ) Chưn = chân Chưng hững = ngạc nhiên Chưng ra = trưng bày Còn khuya Có chi hông? = có chuyện gì không? Cô hồn, các đảng Dạ, Ừa (ừa/ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng, Ạ Dạo này = thường/nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nghen! /thường) Dấm da dấm dẵng Dây, không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó De kêu = quá , xạo de kêu Dễ tào = dễ sợ Dì ghẻ = mẹ kế Dĩa = Đĩa Diễn hành, Diễn Binh= diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không chính xác, thật ra là “diễn” mới đúng) Diễu dỡ =???? Dzọt lẹ Dỏm (dởm), dỏm đời, dỏm thúi, đồ lô (sau 1975, khi hàng hóa bị làm giả nhiều, người mua hàng nhầm hàng giả thì gọi là hàng dởm, đồ “lô” từ chữ local=nội địa) Dô diên (vô duyên) = không có duyên (Người đâu mà vô diên thúi vậy đó hà – chữ “thúi’ chỉ để tăng mức độ chứ không có nghĩa là hôi thúi) Dô Mánh Du ngoạn = tham quan Dù = Ô Dục (vụt) đi = vất bỏ đi (giọng miền nam đọc Vụt = Dục âm cờ ít đọc thành âm tờ, giống như chữ “buồn” giọng miền nam đọc thành “buồng”) Dùng dằng = ương bướng Dữ hôn và …dữ …hôn…= rất ( giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răn đe trách móc nhẹ nhàng tùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răn đe nặng hơn ) Dzìa, dề = về (thôi dzìa nghen- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào tùy ngữ điệu lên xuống người nói) Dzừa dzừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá Đá cá lăn dưa = lưu manh Đa đi hia = đi chổ khác. Đã nha! = Sướng nha! Đài phát thanh = đài tiếng nói Đánh đàn đánh đọ = Đánh đàn (học thì lo học không “đánh đàn đánh đọ” nhe hông) một cách để chê việc đánh đàn bằng cách ghép thêm hai từ láy đánh đọ phía sau Đàng = đường Đặng = được (Qua tính vậy em coi có đặng hông?) Đầu đường xó chợ Đen như chà dà (và) = đen thui, đen thùi lùi = rất là đen Đêm nay ai đưa em dìa = hôm nay về làm sao, khi nào mới về (một cách hỏi) – từ bài hát Đêm nay ai đưa em về của NA9 Đi bang bang = đi nghênh ngang Đi bụi Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí Đi mần = đi làm Địa cớm Đó = đấy , nó nói đó = nó nói đấy Đồ bỏ đi = đồ hết xài (người gì xài hổng dô, đúng là đồ bỏ đi mà) Đồ già dịch = chê người mất nết Đồ mắc dịch = xấu nết tuy nhiên, đối với câu Mắc dịch hông nè! có khi lại là câu nguýt – khi bị ai đó chòng ghẹo Đờn = đàn Đùm xe = Mai-ơ Đừng có mơ, Được hem (hôn/hơm) ? = được không ? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm Già dịch = Già dê Gần xịt = thiệt là gần Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê Ghê = rất – hay ghê há tùy theo ngữ cảnh và âm điệu thì nó mang ý nghĩa là khen hoặc chê Gớm ghiết = nhìn thấy ghê, không thích Giục giặc, hục hặc = đang gây gổ, không thèm nói chuyện với nhau (hai đứa nó đang hục hặc! ) Hãng, Sở = công ty, xí nghiệp Hay như = hoặc là Hầm = nóng (trời hầm quá ngồi không mà người nó đổ mồ hôi ướt nhẹp) Hầm bà lằng (gốc tiếng Quảng Đông); Hậu đậu = làm việc gì cũng không tới nơi tới chốn Héo queo Hết = chưa, hoặc chỉ nâng cao mức độ nhấn mạnh (chưa làm gì hết) Hết trơn hết trọi = chẳng, không – “Hết Trọi” thường đi kèm thêm cuối câu để diễn tả mức độ (Ở nhà mà hổng dọn dẹp phụ tui gì hết trơn (hết trọi) á! ) Hờm = chờ sẵn ( tui hờm sẵn rồi chỉ chờ thằng kia nó chạy ra là tui cho nó một đá cho nó lăn cù mèo luôn) Hớt hơ hớt hãi = hấp tấp và sợ hãi ( nó hớt hơ hớt hãi chạy vào báo tin …. ) Hồi nảo hồi nào = xưa ơi là xưa Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay Hổng có chi! = không sao đâu Hổng chịu đâu Hổng thích à nhen! Hột = hạt (hột đậu đen, đỏ) miền nam ghép cả Trứng hột vịt thay vì chỉ nói Trứng vịt như người đàng ngoài Hợp gu = cùng sở thích Ì xèo = tùm lum, … năn nỉ ỉ ôi Kẻo = coi chừng (Trời ui ui! giờ không đi sớm kẻo trời nó mưa là ướt chèm nhẹp luôn đó nhe) Kể cho nghe nè! = nói cho nghe Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,…. Không thèm = không cần (làm gì dữ dạ tui đâu có thèm đâu mà bày đặt nhữ qua nhữ lại trước mặt tui? ) Khỉ đột Khỉ khô Khỉ gió Lanh chanh Lạnh xương sống Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm Làm (mần) dzậy coi được hông? Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích tùy theo ngữ cảnh Làm gì mà toành hoanh hết zậy Làm nư = lì lợm, Làm cho lợi gan Làm um lên = làm lớn chuyện Láng coóng Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu Lặc lìa lặc lọi = ? Lăn cù mèo = lăn long lóc, té ngữa Lần = tìm kiếm (biết đâu mà lần = biết tìm từ chổ nào) Lần mò = tìm kiếm, cũng có nghĩa là làm chậm chạm (thằng tám nó lần mò cái gì trong đó dậy bây?) Lấy le = khoe đồ Lắm à nhen = nhiều, rất (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen) Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai ( đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy) Lao-tổn (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa) Lao-cần (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa) Lên bờ xuống ruộng Lên hơi, lấy hơi lên = bực tức (Nghe ông nói tui muốn lên hơi (lấy hơi lên) rồi đó nha! Liệu = tính toán Liệu hồn = coi chừng Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ chữ local do một thời đồ trong nước sản xuất bị chê vì xài không tốt) Lộn = nhầm (nói lộn nói lại) Lộn xộn = làm rối Lục cá nguyệt: sáu tháng. Ví dụ: Nộp báo cáo sáu tháng một lần: Nộp báo cáo lục cá nguyệt. Lụi hụi = ???? (Lụi hụi một hồi cũng tới rồi nè!) Lùm xùm = rối rắm, Lụt đục = không hòa thuận (gia đình nó lụt đục quài) Lừng mặt = quen quá không còn sợ nữa (Chơi với nó riết nó lừng mặt mình luôn nhen) Má = Mẹ Ma lanh, Ma le Mã tà = cảnh sát Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa Mari sến = sến cải lương Mát trời ông địa = thoải mái Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ Mắc cười = buồn cười Mắc dịch = Mất nết, không đàng hoàng, lẳng lơ, xỏ lá, bởn cợt. Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm Mần ăn = làm ăn Mần chi = làm gì Mậy = mày ( thôi nghen mậy = đừng làm nữa) Mè nheo = Mèo nheo Mét = mách Miệt = kèm theo để chỉ một vùng đất, địa danh Miệt Hóc Môn, Miệt dưới, Miệt vườn Miệt, mai, báo, tứ, nóc… chò = 1, 2, 3, 4, 5…. 10. Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên) Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm (hài) = mò Mồ tổ! = câu cảm thán Mả = Mồ Muỗng = Thìa, Môi Mút mùa lệ thủy = mất tiêu Nam Tàu Bắc Đẩu Nào giờ = từ trước tới nay Niềng xe = vành xe Ngang Tàng = bất cần đời Nghen, hén, hen, nhen Nghía gái Ngó lơ = làm lơ, nhìn chổ khác không để ý tới ai đó Ngoại quốc = nước ngoài Ngon bà cố = thiệt là ngon Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén) Ngồi chồm hỗm = ngồi co chân ….chỉ động tác co gập hai chân lại theo tư thế ngồi … Nhưng không có ghế hay vật tựa cho mông và lưng … (Chợ chồm hổm – chợ không có sạp) Ngủ nghê Nhá qua nhá lại Nhan nhãn = thấy cái gì nhiều đằng trước mặt Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi! = đừng nhắc chuyện đó nữa, biết rồi đừng kể nữa – trích lời trong bài hát Ngày đó xa rồi Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia Nhiều chiện = nhiều chuyện Nhí nhảnh Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau Nhóc, đầy nhóc : nhiều Nhột = buồn Nhữ qua nhữ lại = đưa qua đưa lại cái gì đó trước mặt ai (tương tự nhá qua nhá lại nhưng cấp độ mạnh hơn) Nhựt = Nhật Ngựa đực, Ngựa cái = xãnh xẹ Nón An toàn = Mũ Bảo hiểm Nổ banh xác = nói láo Nổ dữ dội= quăng lựu đạn (ngày xưa có chuyện hay chọi “lụ đạn” vô chợ khủng bố dân lành) Nước lớn, nước xuống, nước rồng (thủy triều) Ớn ăn Ồng Cò = cảnh sát Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói) Ông bà bô = ba má Ông bà ông giải Phê = mệt Phi cơ, máy bay = tàu bay Quá cỡ thợ mộc…= làm quá, Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình Qua bên bển, vô trong trỏng, đi ra ngoải, Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá! ) Quá xá quà xa = quá nhiều Quắc cần câu = nhậu say hết biết đường Quăng lựu đạn (ngày xưa hay có chuyện quăng “lựu đạn” vô chợ khủng bố dân lành) Quần què = ???? Quấy = làm sai – dùng cho con nít thì lại khác, có ý là vừa quậy phá vừa khóc (thằng nhóc này hay khóc quấy quá!) Quê một cục Quê xệ Quởn, Rành = thành thạo, thông thạo, biết (tui hồng rành đường này nhen, tui hổng rành (biết) nhen) Ráo = hết Rạp = nhà hát(rạp hát), dựng một cái mái che ngoài đường lộ hay trong sân nhà để cho khách ngồi cho mát (dựng rạp làm đám cưới) Rân trời = Rần trời, um sùm Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng Rốt ráo (miền Tây) = làm nhanh chóng và có hiệu quả Ruột xe = xăm Sai bét bèng beng = rất sai, sai quá trời sai! Sai đứt đuôi con nòng nọc = như Sai bét bèng beng Sạp = quầy hàng Sến = cải lương màu mè (mặt đồ gì sến quá trời dậy cha?) nhạc sến lại có ý nghĩa khác không phải là nhạc cải lương Sến hồi xưa là người làm giúp việc trong nhà. Mary sến cũng có nghỉa là lèn xèn như ng chị hai đầy tớ trong nhà. Sên xe = xích Sếp phơ = Tài xế Sống lây lất qua ngày Sức mấy, Sườn xe = khung xe Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi Tàng tàng = bình dân Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… chuyện tầm xàm bá láp = vớ vẫn Tàu hủ = đậu phụ Tạt qua = ghé qua Tả Pín Lù : Hầm bà lằng (gốc Quảng Đông) Tầm xàm bá láp Tầy quầy, tùm lum tà la = bừa bãi Té (gốc từ miền Trung)= Ngã Tèn ten tén ten = chọc ai khi làm cái gì đó bị hư Tía, Ba = Cha Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền …! Tò te tí te = Nói chuyện – “Coi đó! nó xẹt qua tò te tí te với tui mấy câu thì xẹt đi mất tiêu” Tòn teng = đong đưa, đu đưa Tổ cha, thằng chết bầm Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văn bản) Tới chỉ = cuối (Hôm nay chơi tới chỉ luôn!) Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính Tốp nhỏ = nhóm người nhỏ tuổi ( thường chỉ có người lớn tuổi gọi như vậy “Tốp nhỏ tụi bây coi dẹp đồ chơi cho lẹ lo rữa tay rồi lên ăn cơm nhen”) Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi ( trong đó tui = tôi ) Tui, qua = tôi Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện hay chơi trò gì đó Tức cành hông = tức dữ lắm Tháng mười mưa thúi đất Thảy hàng Thầy chạy Thắng = phanh Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với người dưới tùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ Thậm thụt Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng tùy ngữ cảnh và âm điệu của người nói Thấy gớm = thấy ghê, tởm (cách nói giọng miền Nam hơi kéo dài chữ thấy và luyến ở chữ Thấy, “Thấy mà gớm” âm mà bị câm) Thấy gớm = thấy ớn Thèo lẽo = mách lẽo ( Con nhỏ đó chuyên thèo lẽo chuyện của mầy cho Cô nghe đó! ) Thêm thắc Thềm ba, hàng ba Thí = cho không, miễn phí, bỏ ( thôi thí cho nó đi!) Thí dụ = ví dụ Thí cô hồn Thiệt hôn? = thật không? Thọc cù lét, chọc cù lét = ??? làm cho ai đó bị nhột Thôi đi má, thôi đi mẹ! = bảo ai đừng làm điều gì đó Thôi hén! Thơm = dứa, khóm Thúi = hôi thối, Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa lác đác Trà = Chè Trăm phần trăm = cạn chén- (có thể gốc từ bài hát Một trăm em ơi – uống bia cạn ly là 100%) Trật chìa, trật đường rầy, trật dây nịt = sai giờ giấc ( Hẹn cho đã rồi không ra làm trật chìa hết trơn hết trọi) Trển = trên ấy (lên trên Saigon mua đi , ở trển có bán đồ nhiều lắm) Trọ trẹ = giọng nói không rỏ ràng Trời ui ui = trời hơi tối tối trụi lũi = nhẵn thín ( cạo râu trụi lũi) Trừ phi Trực thăng = máy bay lên thẳng Um xùm Ướt chèm nhẹp Ướt như chuột lội Ứa gan = chướng mắt Vè xe = chắn bùn xe Vỏ xe = lốp Xả láng sáng về sớm = Cứ thoải mái không lo gì hết Xà lỏn, quần cụt = quần đùi Xà quần Xài = dùng, sử dụng Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu Xe cam nhông = xe tải Xe hơi = Ô tô con Xe nhà binh = xe quân đội Xe đò = xe chở khách, tương tự như xe buýt nhưng tuyến xe chạy xa hơn ngoài phạm vi nội đô (Xe đò lục tỉnh) Xe Honda = xe gắn máy ( có một thời gian người miền Nam quen gọi đi xe Honda tức là đi xe gắn máy – Ê! mầy tính đi xe honda hay đi xe đạp dậy?) Xẹp lép = lép xẹp, trống rổng ( Bụng xẹp lép – đói bụng chưa có ăn gì hết) Xẹt qua = ghé ngang qua nơi nào một chút (tao xẹt qua nhà thằng Tám cái đã nghen – có thể gốc từ sét đánh chớp xẹt xẹt nhanh) Xẹt ra – Xẹt vô = đi ra đi vào rất nhanh Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo) Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ Xía = chen vô (Xí! cứ xía dô chiện tui hoài nghen! ) Xĩa răng = không đủ chi phí (Làm muốn chỏng mông mà hổng đủ xĩa răng nữa) Xĩa xói = châm chọt Xiên lá cành xiên qua cành lá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình ???? (gốc từ bài hát Tình anh lính chiến- Xuyên lá cành trăng lên lều vải) Xiết = nổi ( chịu hết xiết = chịu hổng nổi = không chịu được) Xỏ lá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ lá ba que nhe mậy” Xỏ xiên = đâm thọt, đâm bị thóc chọc bị gạo,… (ăn nói xỏ xiên) Xụi lơ Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa TCS)
Nguồn : http://www.sggdpost.com/
Từ khóa » Chèn ơi Là Gì
-
Từ Chèn ơi Là Gì - Tra Cứu Từ điển Tiếng Việt
-
Top 20 Chèn ơi Nghĩa Là Gì Mới Nhất 2022 - Chickgolden
-
Chèn ơi Nghĩa Là Gì - Học Tốt
-
Southern Dialect – Một Số Phương Ngữ Thông Dụng Của Dân Sài Gòn ...
-
Chèn Nghĩa Là Gì? - Từ-điể
-
Top 13 Chèn ơi Nghĩa Là Gì
-
Top 14 Chèn ơi Là Gì
-
Hơn 500 Từ Ngữ Thông Dụng Của Dân Sài Gòn Và Người Miền Nam
-
Chèn ơi Nghĩa Là Gì - Học Tốt
-
Mèn đét ơi - Wiktionary Tiếng Việt
-
Từ điển Tiếng Việt - Từ Chèn ơi Là Gì
-
MÈN ĐÉT ƠI!... Diễn Tả Kiểu Người... - Sài Gòn Trong Tim Tôi | Facebook
-
260 Từ Ngữ Thông Dụng Của Dân Sài Gòn Và Người Miền Nam