Japanese:Quá Khứ, Hiện Tại, Tương Lai Trong Tiếng Nhật - DucNV-Blog
Có thể bạn quan tâm
Nếu bạn dịch là “Tôi làm công việc này” thì thực ra là không đúng lắm, mặc dù có nhiều người dịch như vậy thật. Câu này không phải ở thì hiện tại, mà là ở thì tương lai. Phải dịch là: Tôi sẽ làm công việc này. Cần chú ý là, ở câu này chủ ngữ là “tôi”, mặc dù đã được ẩn đi. Đây là một đặc điểm trong tiếng Nhật mà nếu bạn muốn hiểu hay muốn dịch giỏi tiếng Nhật thì bạn phải nắm rõ những đặc điểm này của tiếng Nhật. Đúng ra thì không có cái gọi là “thì hiện tại”, vì hoặc là bạn sẽ làm, hoặc đã làm, hoặc là đang làm (hiện tại tiếp diễn). “Thì hiện tại” chỉ dùng để chỉ những sự việc hiển nhiên mà thôi. Còn khi liên quan tới hành động thì hoặc là “Tôi sẽ làm” hoặc là “Tôi đã làm” hoặc là “Tôi đang làm”.
Trở lại ví dụ 1, các câu trả lời có ý nghĩa là: 1 Tôi chưa ăn đâu. 2 Tôi vẫn chưa ăn đâu. 3 Tôi vẫn không ăn đâu. 4 Tôi không ăn đâu. Câu thứ 3 “まだ食べない Mada tabenai” không phải là “Tôi vẫn chưa ăn” mà là “Tôi vẫn không ăn”, nghĩa là trước nay “Tôi không ăn trưa”. Đây là điểm mà một số bạn học tiếng Nhật hay nhầm. Dưới đây để bạn hiểu thêm về cách dùng các thì trong tiếng Nhật tôi xin giới thiệu một số ví dụ và mẫu câu.Chưa làm và không làm
私はご飯を食べていない。Watashi wa gohan wo tabete inai. = Tôi chưa ăn cơm. 私はご飯を食べない。Watashi wa gohan wo tabenai. = Tôi không ăn cơm.Đang làm và sẽ làm
明日、映画を見に行きます。Ashita, eiga wo mi-ni ikimasu. = Mai tôi sẽ đi xem phim. 今映画を見ているところです。Ima eiga wo mite iru tokoro desu. Bây giờ tôi đang xem phim. Sử dụng mẫu: Vている+ところĐã từng làm, chưa từng làm, sẽ không làm
日本へ行ったことがあります。Nihon e itta koto ga arimasu. Tôi đã từng đến Nhật Bản. 花見をしたことがありません。Hanami wo shita koto ga arimasen. Tôi chưa bao giờ đi ngắm hoa hanami. 日本へ留学しません。Nihon e ryuugaku shimasen. Tôi sẽ không đi du học Nhật Bản.Đã làm, vừa làm xong, đang làm, sắp làm
メールを送りました。Meeru wo okurimashita. Tôi đã gửi thư điện tử. メールを送ったところです。Meeru wo okutta tokoro desu. Tôi vừa gửi thư điện tử xong.Mẫu: Vた+ところ
メールを送っているところです。Meeru wo okutte iru tokoro desu. Tôi đang gửi thư điện tử.Mẫu: Vている+ところ
メールを送るところです。Meeru wo okuru tokoro desu. Tôi sắp gửi thư điện tử. Mẫu: Vる+ところNhư vậy bạn thấy ところ (tokoro) rất là quan trọng. Và một nghĩa của nó là “nơi, chỗ (place)” ví dụ “watashi no tokoro” = “chỗ của tôi” (ví dụ phòng của tôi hay nơi tôi sống). Watashi no tokoro ni asobi ni kite! = Tới chỗ tôi chơi đi!
Nhấn mạnh “đã làm gì” (với “sude ni”)
すでに仕事を終わらせました。Sude ni shigoto wo owarasemashita. Tôi đã hoàn thành công việc rồi. Chú ý: Bạn cần phân biệt với 「素手で」(すでで = sude de) nghĩa là làm gì “bằng tay không”. 「すでに = sude ni」 còn được viết là 既に.Không định làm / Nhất quyết không làm / Không có dự định làm
日本語を勉強するつもりがない。Nihongo wo benkyou suru tsumori ga nai. Tôi không định học tiếng Nhật. 決して日本へ留学をしない。 (決して=けっして) Kesshite Nihon e ryuugaku wo shinai (Kesshite = quyết …) Tôi quyết không đi du học Nhật. 日本語の学校を通う(かよう)予定がない。Nihongo no gakkou wo kayou yotei ga nai. Tôi không có dự định đến trường học tiếng Nhật. 日本へ留学することはないと思う。Nihon e ryuugaku suru koto wa nai to omou. Tôi nghĩ mình sẽ không đi du học Nhật Bản.Vậy tiếng Việt thì sao? Tiếng Việt có các thì quá khứ, hiện tại, tương lai không?
Có một số người, đặc biệt là người nước ngoài nghĩ rằng tiếng Việt không có các thì, nhưng thực ra là họ không hiểu biết về ngôn ngữ lắm. Tiêu chuẩn phán đoán của họ chỉ là lấy các thì trong tiếng Anh ra, kiểm tra xem tiếng Việt có không rồi kết luận vội vàng và sai lầm. Các ngôn ngữ đều có cách diễn đạt về thời gian riêng. Tiếng Việt không phải là ngôn ngữ kiểu châu Âu, do đó đương nhiên là không chia thì như tiếng Anh. Nếu bạn học tiếng Nhật, bạn có thể thấy tiếng Nhật không chia thì theo dạng đơn thuần là “đã” (ví dụ “tabeta”), “chưa” (tabete inai), “không” (tabenai), “đang” (tabete iru), “sẽ” (taberu) mà còn dùng các trợ từ như “tokoro“. Tiếng Việt chia các thì bằng cách dùng các từ chỉ thời gian và các trợ từ tương ứng. Ví dụ: Từ ngày mai tôi sẽ không đi học nữa. From tomorrow, I won’t be going to school (Thì tương lai tiếp diễn) Từ chỉ thời gian “Từ ngày mai” và các trợ từ “sẽ không”, “nữa” đã giúp chúng ta diễn đạt chính xác những gì chúng ta muốn nói.Tôi vẫn luôn luôn nói là: Để giỏi ngôn ngữ chúng ta phải giỏi tiếng mẹ đẻ trước.
Chia sẻ bài viết này:
Có liên quan
Từ khóa » Thì Tương Lai Trong Tiếng Nhật
-
Làm Thế Nào để Chỉ Ra Thì Tương Lai Bằng Tiếng Nhật? - Suki Desu
-
Quá Khứ, Hiện Tại, Tương Lai Trong Tiếng Nhật - Saromalang
-
Tương Lai Tiếng Nhật Là Gì?
-
Các Thì Trong Tiếng Nhật
-
Tương Lai Trong Tiếng Nhật Là Gì? - Từ điển Số
-
Các Thì Trong Tiếng Nhật Bản
-
Tự Học Tiếng Nhật - Phân Biệt Vmasu (tương Lai) Và Vteimasu (tiếp ...
-
Cách Chia động Từ ở Thời Quá Khứ -... - Tiếng Nhật Giao Tiếp
-
[Trở Thành/trở Nên...] Tiếng Nhật Là Gì? →【Tính Từ】 + (く,に)なり ...
-
Dạy Cách Phân Biệt Thì Tương Lai Trong Tiếng Nhật | Kohi Việt Nam
-
Học, Chú ý, Quan Tâm, Tương Lai Tiếng Nhật Là Gì ?
-
Viết đoạn Văn Về ước Mơ Tương Lai Bằng Tiếng Nhật – Phần 2
-
Học Tiếng Nhật Có Tương Lai Không?
-
10 PHÚT Nhớ Nhanh 3 THÌ Tương Lai Thông Dụng Trong Tiếng Anh