Viết đoạn Văn Về ước Mơ Tương Lai Bằng Tiếng Nhật – Phần 2
Có thể bạn quan tâm
Home » Luyện viết tiếng Nhật » Viết đoạn văn về ước mơ tương lai bằng tiếng nhật – phần 2
Viết đoạn văn về ước mơ tương lai bằng tiếng nhật – phần 2Trong chuyên mục luyện viết Sakubun kỳ trước, Tự học online đã giới thiệu tới các bạn bài mẫu và phương pháp viết đoạn văn về ước mơ tương lai bằng tiếng nhật. Để ôn luyện và tiếp nối chủ đề đó, trong bài viết sau đây, mời các bạn cùng đến với phần tiếp theo: Viết đoạn văn về ước mơ tương lai bằng tiếng nhật – phần 2. Cùng bắt đầu nhé!
Đoạn văn mẫu chủ đề ước mơ tương lai số 1
Dưới đây là một mẫu bài Sakubun cấp độ đơn giản. Mẫu bài này tương đương với trình độ viết của học sinh tiểu học tại Nhật. Mời các bạn cùng theo dõi!
私が将来なりたい職業は学校の先生になりたいです。 Watashi ga shourai naritai shokugyou wa gakkou no sensei ni naritaidesu. Công việc mà tôi muốn làm trong tương lai đó là trở thành giáo viên tại trường học.
なぜ私が学校の先生になりたいかというと、学校は楽しいところだし、教えることが大好きだからです。 Naze watashi ga gakkou no sensei ni naritai ka to iu to, gakkou wa tanoshii tokoro da shi, oshieru koto ga daisuki dakara desu. Nói về lý do vì sao tôi muốn trở thành giáo viên, là bởi trường học là một nơi đầy thú vị và tôi thì vô cùng yêu thích công việc giảng dạy.
例えば、私が学校の先生になったら授業では楽しく進められるように、授業内容を考えます。 Tatoeba, watashi ga gakkou no sensei ni nattara jugyou de wa tanoshiku susume rareru you ni, jugyou naiyou wo kangaemasu. Giả dụ, nếu tôi trở thành giáo viên, tôi sẽ sáng tạo nội dung giảng dạy để giờ học được tiến triển một cách thật sôi nổi.
生徒のみんなが理解できるように、わかりやすい言葉で授業をしたいです。 Seito no minna ga rikai dekiru yō ni, wakari yasui kotoba de jugyou wo shitai desu. Tôi muốn truyền đạt kiến thức bằng những ngôn từ dễ hiểu để tất cả học sinh đều có thể hiểu bài.
もしも、自分が学校の先生にならなかったら結婚して素敵なお嫁さんになっているかもしれません。 Moshimo, jibun ga gakkou no sensei ni naranakattara kekkon shite sutekina wo yomesan ni natte iru kamo shiremasen. Nếu như không trở thành giáo viên tại trường học, có lẽ tôi sẽ kết hôn và trở thành một nàng dâu đảm đang.
子供を出産して共働きで子育てしているのも夢です。 Kodomo wo shussan shite tomobataraki de kosodate shite iru no mo yumedesu. Sinh con, rồi cùng chồng làm việc, nuôi nấng đứa trẻ cũng là ước mơ của tôi.
けれど、今、私が一番なりたい夢は学校の先生になることです。 Keredo, ima, watashi ga ichiban naritai yume wa gakkou no sensei ni naru kotodesu. Dẫu vậy, hiện tại, ước mơ mà tôi muốn thực hiện nhất chính là trở thành giáo viên tại trường học.
先生という仕事は人とたくさんかかわり合いになる職業で、人と話すのも大好きだから先生になりたいのです。 Sensei to iu shigoto wa hito to takusan kakawariai ni naru shokugyou de, hito to hanasu no mo daisuki dakara sensei ni naritai no desu. Nghề nghiệp giáo viên chính là một công việc đòi hỏi phải tương tác với rất nhiều người, tôi lại rất thích được trò chuyện cùng những người khác, do đó tôi muốn trở thành giáo viên.
Đoạn văn mẫu chủ đề ước mơ tương lai số 2
Ở mẫu bài Sakubun thứ hai này, mức độ viết được nâng cao hơn. Trình độ viết tương đương với học sinh trung học tại Nhật. Mời các bạn cùng theo dõi!
私の将来の夢は、介護士になることです。 Watashi no shourai no yume wa, kaigo-shi ni naru koto desu. Ước mơ tương lai của tôi là được trở thành một điều dưỡng viên.
介護士になるということはとても大変だと思います。 Kaigoshi ni naru to iu koto wa totemo taihen da to omoimasu. Tôi nghĩ rằng trở thành một điều dưỡng viên là một việc vô cùng khó khăn.
ですが、私が介護士になりたい理由は、少しでも人の役に立つ仕事をしたいからです。 Desuga, watashi ga kaigo-shi ni naritai riyuu wa, sukoshidemo hito no yakunitatsu shigoto wo shitai kara desu. Tuy nhiên, lý do tôi muốn trở thành điều dưỡng viên là bởi tôi muốn được làm công việc có ích cho những người xung quanh, dù chỉ là chút ít.
私の母は介護の職に就いていていつも大変そうですが、毎日イキイキと楽しそうに働いています。 Watashi no haha wa kaigo no shoku ni tsuite ite itsumo taihensou desu ga, mainichi ikiiki to tanoshisou ni hataraite imasu. Mẹ tôi luôn có vẻ rất vất vả khi làm công việc điều dưỡng này, dẫu vậy mỗi ngày mẹ đều làm việc một cách vui vẻ và đầy nhiệt huyết.
そんな母の背中を見ていて、自分も人の役に立つ仕事がしたいなと思い始めました。 Sonna haha no senaka wo mite ite, jibun mo hito no yakunitatsu shigoto ga shitai na to omoi hajimemashita. Nhìn thấy dáng vẻ ấy của mẹ, tôi bắt đầu có suy nghĩ rằng mình cũng muốn được làm một công việc có ích cho những người xung quanh.
そのことを母親に相談してみると、介護の仕事は大変で年老いた人の世話をするには体力と精神力がかなりいると言われました。 Sono koto wo hahaoya ni soudan shite miru to, kaigo no shigoto wa taihende toshioita hito no sewa wo suru ni wa tairyoku to seishinryoku ga kanari iru to iwa remashita. Khi thử bàn bạc với mẹ về điều đó, tôi đã bị mẹ nói rằng, công việc điều dưỡng rất vất vả, cần rất nhiều thể lực lẫn tinh thần để chăm sóc cho những người cao tuổi.
例えば、老人をお風呂に入らせるときは自分の腰に気を付けないとギックリ腰になってしまうだとか、人によってはボケてしまって、おむつを投げてくる人もいるそうです。 Tatoeba, roujin wo wo furo ni haira seru toki wa jibun no koshi ni ki wo tsukenaito gikkuri koshi ni natte shimauda toka, hito ni yotte wa bokete shimatte, omutsu wo nagete kuru hito mo iru sou desu. Ví dụ như khi giúp những người cao tuổi tắm, nếu không chú ý tới phần thắt lưng của chính mình thì rất dễ bị trật đốt sống, còn có những người vì già cả mà tâm trí trở nên không ổn định, họ sẽ ném tã lót.
様々な大変なことや辛いことに加え、危険なことも教えてもらいました。 Samazamana taihen’na koto ya tsuraikoto ni kuwae, kikenna koto mo oshiete moraimashita. Mẹ đã chỉ cho tôi biết về rất nhiều chuyện nguy hiểm, cả vô vàn những khó khăn lẫn vất vả.
それでも私が介護職に就きたいという気持ちは変わりません。 Soredemo watashi ga kaigoshoku ni tsukitai to iu kimochi wa kawarimasen. Dẫu vậy, niềm mong ước được trở thành điều dưỡng viên của tôi vẫn không hề thay đổi.
なぜなら、私はそんなに大変な仕事なのに笑顔で仕事をしている母親を誇りに思うからです。 Nazenara, watashi wa sonnani taihenna shigotonanoni egao de shigoto wo shite iru hahaoya wo hokori ni omoukaradesu. Lý do là bởi tôi thực sự tự hào về mẹ – người luôn làm việc với nụ cười trên môi dù rằng công việc ấy vô cùng vất vả.
母親として苦労するような職場で働かせるのは、反対したい気持ちはわかります。 Hahaoya to shite kurou suru youna shokuba de hatarakaseru no wa, hantai shitai kimochi wa wakarimasu. Ở vị trí người mẹ, việc phản đối con mình làm việc ở một nơi đầy gian khổ như vậy tôi vô cùng thấu hiểu.
でも、私は母を尊敬しているから、同じ職業に就きたいと考えているのです。 Demo, watashi wa haha wo sonkei shite irukara, onaji shokugyou ni tsukitai to kangaete iru no desu. Tuy nhiên, vì rất kính trọng mẹ nên tôi thực sự muốn được làm công việc giống như mẹ.
話を聞いていると介護という仕事は想像以上に大変な仕事だというのがわかりました。 Hanashi wo kiite iru to kaigo to iu shigoto wa souzouijou ni taihenna shigotoda to iu no ga wakarimashita. Khi được nghe về mọi việc, tôi nhận ra được điều dưỡng là một công việc khó khăn hơn tưởng tượng rất nhiều.
ですが、大変と言う割に毎日ハツラツと生活している母を見ていると、私にできないことはないだろうと感じますし、そこにやりがいを感じるからこそ、そして直接人の役に立つということから、介護のしごとに携わりたいと考えています。 Desuga, taihen to iu wari ni mainichi hatsuratsu to seikatsu shite iru haha wo mite iru to, watashi ni dekinai koto wanaidarou to kanjimasushi, soko ni yarigai wo kanjirukara koso, soshite chokusetsu hito no yakunitatsu to iu koto kara, kaigo noshigoto ni tazusawaritai to kangaete imasu. Tuy nhiên, khi nhìn thấy mẹ vẫn sống một cách đầy vui vẻ mỗi ngày cho dù vất vả, tôi lại cảm thấy chẳng có gì mà mình không thể, hơn nữa đây còn là công việc rất đáng trân trọng, nó mang lại lợi ích trực tiếp cho người khác, vì vậy tôi nghĩ rằng mình thực sự muốn làm công việc điều dưỡng.
Lời khuyên hữu ích khi viết đoạn văn về ước mơ tương lai
Đối với đoạn văn viết về ước mơ tương lai, Tự học online khuyên các bạn nên nắm vững công thức なたもだ (Na – Ta – Mo – Da). Giải thích một cách cụ thể:
な là viết tắt của なぜなら. (なぜなら – Nazenara – Bởi vì là…, Nếu nói là vì sao thì…)
た là viết tắt của 例えば. (例えば – Tatoeba – Chẳng hạn như…, Ví dụ như…)
も là viết tắt của もしも. (もしも – Moshimo – Giả sử…, Ví như…)
だ là viết tắt của だから. (だから – Dakara – Do vậy…, Chính vì vậy…)
Nếu đoạn văn của bạn có đầy đủ và đi theo trình tự 4 ý nêu trên thì đoạn văn đó sẽ được đánh giá cao. Ngoài ra, để tăng sức hút cho nội dung, hãy phát triển dàn ý trên thành nhiều ý nhỏ. Chi tiết từng phần như sau:
「な」: Bày tỏ lý do và quan điểm về ước mơ của bạn.
「た」: Lấy ví dụ sinh động và dễ hình dung để làm nổi bật ước mơ của bạn.
「も」: Đây là phần giả dụ, giả sử. Hãy thử hình dung và đưa ra quan điểm trái ngược với ước mơ của bản thân.
「だ」: Kết luận cuối cùng. Nhấn mạnh ý chí kiên định về ước mơ của bản thân
Thực tế, để viết được một bài văn hay các bạn không nhất thiết phải sử dụng đúng công thức trên. Tuy nhiên với なたもだ, việc xây dựng dàn ý và truyền đạt nội dung sẽ trở nên dễ dàng hơn. Các bạn hãy thử vận dụng xem sao nhé!
Trên đây là bài mẫu và một số lời khuyên khi viết đoạn văn về ước mơ tương lai bằng tiếng Nhật – phần 2. Hãy luyện tập thật nhiều để nâng cao kỹ năng viết Sakubun nhé! Chúc các bạn học tiếng Nhật hiệu quả! Hẹn gặp lại ở những bài học sau!
We on social : Facebook - Youtube - Pinterest
Từ khóa » Thì Tương Lai Trong Tiếng Nhật
-
Làm Thế Nào để Chỉ Ra Thì Tương Lai Bằng Tiếng Nhật? - Suki Desu
-
Quá Khứ, Hiện Tại, Tương Lai Trong Tiếng Nhật - Saromalang
-
Tương Lai Tiếng Nhật Là Gì?
-
Các Thì Trong Tiếng Nhật
-
Tương Lai Trong Tiếng Nhật Là Gì? - Từ điển Số
-
Japanese:Quá Khứ, Hiện Tại, Tương Lai Trong Tiếng Nhật - DucNV-Blog
-
Các Thì Trong Tiếng Nhật Bản
-
Tự Học Tiếng Nhật - Phân Biệt Vmasu (tương Lai) Và Vteimasu (tiếp ...
-
Cách Chia động Từ ở Thời Quá Khứ -... - Tiếng Nhật Giao Tiếp
-
[Trở Thành/trở Nên...] Tiếng Nhật Là Gì? →【Tính Từ】 + (く,に)なり ...
-
Dạy Cách Phân Biệt Thì Tương Lai Trong Tiếng Nhật | Kohi Việt Nam
-
Học, Chú ý, Quan Tâm, Tương Lai Tiếng Nhật Là Gì ?
-
Học Tiếng Nhật Có Tương Lai Không?
-
10 PHÚT Nhớ Nhanh 3 THÌ Tương Lai Thông Dụng Trong Tiếng Anh