Lệ Thư – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Trang đặc biệt
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Lấy URL ngắn gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Khoản mục Wikidata
Chữ Hán | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Chữ viết | ||||||||||
| ||||||||||
Thuộc tính | ||||||||||
| ||||||||||
Biến thể | ||||||||||
| ||||||||||
Cải cách | ||||||||||
| ||||||||||
Đồng tự khác nghĩa | ||||||||||
| ||||||||||
Sử dụng trong các chữ viết cụ thể | ||||||||||
| ||||||||||
|
Lệ thư (tiếng Trung: giản thể: 隶书; phồn thể: 隸書, bính âm: lì shū, tiếng Triều Tiên: 예서 ye seo, tiếng Nhật: れいしょたい Reishou tai), hay chữ lệ, chữ nệ, là một kiểu chữ thư pháp Trung Quốc. Đây là loại chữ giản lược từ triện thư, gần với chữ viết Trung Quốc hiện đại. Lệ thư xuất hiện từ thời Chiến quốc nhưng do lựa chọn của Tần Thủy Hoàng, triện thư đã được sử dụng chính thức trong thời gian dài trước khi bị lệ thư thay thế vì tính đơn giản hữu ích của nó. Lệ thư phát khởi từ phong trào cách tân chữ Hán của các tù nhân hay nô lệ dưới thời Chiến quốc (cũng vì thế mới có cái tên gọi này). Lệ thư có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống ký tự sau này của Trung Quốc, là bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển chữ Hán, đánh dấu giai đoạn chữ viết dần thoát khỏi tính tượng hình ban đầu. Lệ thư là nền tảng phát triển thành khải thư, chữ viết phổ biến của Trung Quốc ngày nay. Đặc điểm của lệ thư là có hình chữ nhật, nét ngang hơi dài và nét thẳng hơi ngắn nên chữ có chiều ngang rộng hơn cao.
Giai đoạn phát triển lệ thư có thể chia làm 2 thời kì: Tần Lệ và Hán Lệ. Tần Lệ còn chịu nhiều ảnh hưởng từ triện thư. Hán Lệ dần vứt bỏ được những ảnh hưởng đó để phát triển thành loại chữ mới.
Thời Tây Hán ban đầu vẫn tiếp tục sử dụng loại chữ tiểu triện của nhà Tần, đến giai đoạn nhà Tân bắt đầu nảy sinh nhiều biến hoá lớn, chữ viết nảy sinh nhiều nét thay đổi. Đến thời Đông Hán, lệ thư đã hình thành nhiều phong cách.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Bài viết liên quan đến Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
- Sơ khai Trung Quốc
- Ấn triện
- Hệ chữ viết
- Chữ Hán
- Hệ chữ viết tượng hình
- Tất cả bài viết sơ khai
Từ khóa » Chữ Lệ Tiếng Hán
-
Tra Từ: Lệ - Từ điển Hán Nôm
-
Tra Từ: Lệ - Từ điển Hán Nôm
-
Lệ - Wiktionary Tiếng Việt
-
Cách Viết, Từ Ghép Của Hán Tự LỆ 麗 Trang 116-Từ Điển Anh Nhật ...
-
Lệ Chữ Nôm Là Gì? - Từ điển Hán Nôm
-
Chữ Lệ Tiếng Trung Là Gì? - Từ điển Số
-
Từ Điển - Từ Chữ Lệ Có ý Nghĩa Gì
-
Hán Tự : Chữ LỆ 涙 - Dạy Tiếng Nhật Bản
-
Chữ Trung Quốc - Khải, Lệ, Hành, Thảo, Triện Là Gì? • - Cloud Storage
-
Diễn Biến Phát Triển Chữ Hán - 7 Dạng Chữ Hán Có Thể Bạn Chưa Biết
-
Chữ Hán Tiếng Trung (Hán Tự) - SHZ
-
Lịch Sử Về Chữ Hán
-
9 Chữ Kanji "cool Ngầu" Về ý Nghĩa Lẫn Hình Dáng