Loài Bản địa – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Trang đặc biệt
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Lấy URL ngắn gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Khoản mục Wikidata
Trong địa lý sinh học, loài bản địa hay giống địa phương là một loài có nguồn gốc địa phương trong một khu vực hoặc hệ sinh thái nhất định và sự tồn tại của loài này ở đó là kết quả của quá trình tiến hóa tự nhiên chứ không có sự can thiệp của con người.[1] Mọi sinh vật tự nhiên (trái ngược với một sinh vật được thuần hóa) có phạm vi tự nhiên riêng của mình, trong lãnh địa đó, nó được coi là bản địa.[2][3] Bên ngoài phạm vi bản địa này, một loài có thể được du nhập bởi hoạt động của con người nó sau đó được gọi là một loài du nhập trong các khu vực mà nó được đưa vào.
Cây bản địa là là những loài cây có phân bố tự nhiên tại địa phương, nó còn là những loài cây được quy hóa trong nội bộ một quốc gia. Thậm chí có lúc còn được hiểu bao gồm cả những loài cây nhập nội nhưng đã sống lâu đời, đã thích nghi và hòa nhập vào các hệ sinh thái tự nhiên và nhân văn tại chỗ. Một loài cây bản địa không nhất thiết phải là loài đặc hữu. Trong sinh học và sinh thái học, phương tiện đặc hữu độc quyền nguồn gốc từ các sinh vật của một địa điểm cụ thể. Một loài cây bản địa có thể xảy ra trong các khu vực khác hơn. Thuật ngữ loài đặc hữu và loài bản địa không có nghĩa là một sinh vật nhất thiết phải có nguồn gốc hoặc phát triển ở nơi nó được tìm thấy.
Về mặt tự nhiên, sự phân bố của các loài sinh vật (động vật, thực vật) phụ thuộc vào phân bố địa lý của nhiều loài và được giới hạn bởi các hàng rào tự nhiên do chính các yếu tố môi trường và khí hậu. Các đại dương, sa mạc, đỉnh núi, và những dòng sông đều là những hàng rào ngăn cản sự di chuyển phát tán của các loài. Do sự cách ly địa lý, quá trình tiến hóa được phân ly theo nhiều hướng khác nhau tại các vùng của Trái Đất. Các hòn đảo, những nơi cư trú biệt lập cách ly hoàn toàn có xu hướng phát triển các loài đặc hữu.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Executive Order 13112”. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “What are native plants?”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Autochthonous”.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
- Sinh thái học
- Sinh địa lý
- Phân loại sinh học
- Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ
- Tất cả bài viết sơ khai
- Sơ khai
Từ khóa » Cây Bản Xứ Là Gì
-
Những Lợi ích Của Việc Trồng Cây Bản địa Trong Thiết Kế Cảnh Quan ...
-
Thực Vật Bản địa – Wikipedia Tiếng Việt
-
Nghịch Lý Cây Bản địa - Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam
-
Bảo Tồn Và Phát Triển Các Loại Cây Trồng Có Nguồn Gốc Bản địa
-
Sự Khác Biệt Giữa Người Bản Xứ Và Người Bản địa (Ngôn Ngữ)
-
Bản Xứ - Wiktionary Tiếng Việt
-
Tại Sao Nhật Bản được Gọi Là Xứ Phù Tang? - Saigon Travel
-
Tình Nguyện Trồng Cây Bản địa ở New Zealand
-
Phục Hồi Rừng Từ Cây Bản địa đa Mục đích Tại Sơn La
-
[PDF] Trồng Rừng Hỗn Giao Các Loài Cây Bản địa Với Cây Keo Tai Tượng Tại Xã ...
-
Cây Sao đen, Loài Cây Gỗ Bản địa đa Tác Dụng - Báo Thừa Thiên Huế
-
Trồng Rừng Thay Thế Bằng Cây Bản địa - Báo Thừa Thiên Huế Online
-
Ăn Uống Như Một Người Dân Singapore Bản địa