Màng Tang: Những Công Dụng Từ Một Vị Thuốc Cay ấm

Nội dung bài viết

  • Màng tang là gì?
  • Tác dụng của Màng tang
  • Cách sử dụng Màng tang
  • Một số bài thuốc từ Màng tang

Kho tàng thuốc dân tộc vốn rất đa dạng. Vị thuốc tính ấm có, mát có, không ấm không mát cũng có. Mỗi vị một bản sắc riêng, công dụng riêng, vô cùng đa dạng. Ngày hôm nay, người viết xin giới thiệu tới bạn đọc vị thuốc Màng tang. Đây là một loại dược liệu vị cay tính ấm. Vậy công dụng, cách dùng cụ thể của vị thuốc này là gì, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Màng tang là gì?

Màng tang có tên khoa học Litsea cubeba (Lour.) Pers, thuộc họ Long não (Lauraceae). Nó còn được biết đến với những cái tên khác như: Tất trùng già, Sơn thương, Mộc khương

Mô tả cây Màng tang

Đây là loại cây nhỡ, cây trưởng thành cao khoảng 5 – 8m. Thân vỏ xanh có lỗ bì, khi già thì biến thành màu nâu xám. Vỏ ngoài thường nhẵn, màu xám nhạt, xám nâu, nâu đỏ nhạt. Vỏ trong thường màu kem, vàng cam đến màu đỏ nhạt. Có nhiều cành nhỏ dài và mềm tỏa ra. Cây tỏa mùi thơm dịu như mùi chanh.

Lá đơn mọc cách, phiến lá hình mác dài độ 7 – 10cm, rộng 1,5 – 2,5cm. Mặt trên lá màu xanh lục, mặt dưới xám, sau biến thành màu đen. Lá khá dày. Mép lá là dạng mép nguyên, cuống mảnh, gân rõ dạng lông chim.

Để chat, gọi điện và đặt khám bác sĩ chuyên về Dược liệu, tải ngay ứng dụng YouMed.

Hoa nhỏ màu trắng ngà, đực cái khác gốc, mọc thành chùm ở kẽ lá hay đầu cành. Quả mọng hình cầu. Quả chín có màu đen, rất thơm. Cây ra hoa vào tháng 1 – 3 và ra quả vào tháng 4 – 9 hàng năm.

Cây màng tang
Cây màng tang

Phân bố

Trên thế giới, cây Màng tang phân bố tự nhiên trong một vùng rộng lớn, từ miền đông dãy Hymalaya đến miền nam Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam. Lào, Thái Lan, Indonesia,….

Tại nước ta, Màng tang được bắt gặp mọc hoang ở vùng núi cao, như Hoàng Liên Sơn, các núi ở Lào Cai, Tuyên Quang, Sơn La, Yên Bái, Lạng Sơn, Lai Châu, Kon Tum, Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng,… Sau này cây đã được trồng ở một số nông trường, vừa để lấy bóng mát cho các cây khác, vừa để lấy quả cất tinh dầu.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản

Bộ phận dùng: Rễ, quả, cành lá

Thu hái: Rễ, cành, lá thu hái quanh năm ở cây trưởng thành, còn quả lấy lúc quả chín.

Chế biến: Toàn cây hái về đem giũ sạch đất cát, rửa sạch, cát nhỏ phơi sấy khô dùng dần. Còn quả có thể dùng chưng cất tinh dầu.

Bảo quản: Cất giữ dược liệu nơi khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ. Tránh những nơi ẩm mốc, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào dược liệu.

Quả Màng tang
Quả màng tang

Tác dụng của Màng tang

Thành phần hóa học trong dược liệu

Trong cây Màng tang chứa nhiều tinh dầu, ngoài ra còn alkaloid và các chất khác. Thành phần trong tinh dầu của các bộ phận có sự khác nhau:

  • Tinh dầu ở quả chứa 70% citral
  • Tinh dầu lá chứa 80% cineol
  • Tinh dầu vỏ thân chứa 36% geraniol

Tác dụng theo Y học hiện đại

Theo nghiên cứu, Màng tang có một số khả năng sau:

  • An thần
  • Chống loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim
  • Chống loét dạ dày do HCl
  • Kháng quá mẫn do Albumin gây ra
  • Tinh dầu màng tang có tác dụng kháng khuẩn với một số chủng Bacillus mycoides, E.coli, Salmonella typhi, Staphylococcus aureus,…

Tác dụng theo Y học cổ truyền

Dược liệu Màng tang vị cay, tính ấm, từ lâu đã được sử dụng để:

  • Chữa cảm lạnh, nhức đầu, đau đầu, đau bụng do lạnh
  • Chữa các cơn tê đau do lạnh
  • Trị cơn suyễn
  • Trị phong thấp, đau nhức xương, tay chân tê dại
  • Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều
  • Quả dùng chữa ăn uống không tiêu, đau dạ dày.
  • Lá có thể dùng ngoài trị nhọt, viêm mủ da, viêm vú và trị rắn cắn.

Cách sử dụng Màng tang

Liều lượng: Mỗi ngày 3 – 10g quả hoặc 10 – 15g rễ.

Cách dùng: Dùng dưới dạng thuốc sắc, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Một số bài thuốc từ Màng tang

Bài thuốc chữa mũi tắc không thông

Quả Màng tang 20g, Lá Bạc hà 12g, hoa Kinh giới 6g. Tất cả đem phơi khô tán nhỏ thành bột mịn, trộn mật, làm viên bằng hạt ngô. Uống hoặc ngậm mỗi lần 1 viên.

Bài thuốc chữa đau bụng, đau đầu, tiêu chảy

Quả Màng tang, rễ Cúc áo hoa vàng, rễ Hoàng lực, rễ Kim sương, rễ Chanh – Tất cả 8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml. Ngày uống 2 lần.

Bài thuốc chữa cảm lạnh

Bài 1: Lấy 20g lá Màng tang sắc nước uống lúc còn nóng. Sau đó đắp mền cho ra mồ hôi.

Bài 2: Rễ Màng tang 25g, Riềng khô 10g. Tất cả đem sắc nước uống khi còn nóng, Ngày uống 1 lần.

Bài viết trên đây hi vọng cung cấp cho bạn đọc cái nhìn khái quát về đặc điểm và công dụng của Màng tang. Tuy nhiên để dùng đúng người đúng bệnh, cũng như để tránh những tác dụng không mong muốn, người đọc cần có sự thăm khám và tư vấn từ các y bác sỹ.

Từ khóa » Cây Màng Tang Là Gì