Sinh Học Và Kỹ Thuật Sản Xuất Giống Tôm Sú (Penaeus Monodon)
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Nông - Lâm - Ngư >>
- Ngư nghiệp
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 25 trang )
SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG TÔM BIỂNI. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN1.1 Vòng đời của tôm biểnVòng đời của tôm biển trải qua một số giai đoạn bao gồm giai đoạn: trứng; ấu trùngvới Nauplii, Zoae, và Mysis; hậu ấu trùng; ấu niên và giai đoạn trưởng thành. Mỗi giaiđoạn phân bố ở những vùng khác nhau như ở vùng cửa sông, vùng biển ven bờ hay vùngbiển khơi và có tính sống trôi nổi hay sống đáy. Tùy theo từng loài với những tập tính sống khác nhau mà vòng đời tôm biển đượcphân thành 4 dạng chu kỳ sống (Dall, Hill, Rothlisberg and Staples, 1990).Hình Vòng đời của nhóm tôm biểnDạng I: Toàn bộ các giai đoạn trong chu kỳ sống ở trong vùng cửa sông. Dạng nàybao gồm những loài có kích cỡ nhỏ thuộc Metapenaeus như M. benettae, M. conjuntus,M. moyebi. Mặc dù sống chủ yếu ở vùng nước lợ cửa sông, giai đoạn hậu ấu trùng cókhuynh hướng đi ngược dòng lên vùng nước lạt hay cả nước ngọt để sống, tôm lớn lên sẽra vùng cửa sông sinh sản. Đây là những loài rất rộng muối. Dạng II: Chu kỳ sống có giai đoạn hậu ấu trùng phân bố chủ yếu ở vùng cửa sông.Dạng này đặc trưng cho hầu hết các loài thuộc giống Penaeus và Metapenaeus. Một vài-1-loài của Parapenaeopsis cũng thuộc dạng này. Hậu ấu trùng thường cư trú trong vùng rừngngập mặn nơi độ mặn có thể thay đổi lớn. Giai đoạn ấu niên thường rộng muối và cũngcư trú ở vùng cửa sông. Khi gần đến giai đoạn thành thục, tôm sẽ rời cửa sông di cư ravùng biển khơi sinh sản. Trứng thường có kích cỡ nhỏ (0.27mm đối với Penaeus). Dạng III: Đặc trưng của dạng chu kỳ này là giai đoạn hậu ấu trùng sống chủ yếu ởnơi có độ mặn cao như vùng biển ven bờ, có giá thể. Dạng này bao gồm những loài thuộcMetapenaeopsis, Parapenaeopsis, một vài loài thuộc Metapenaeus và Penaeus. Các bãicỏ biển là nơi sinh sống lý tưởng của các loài này. Tôm trưởng thành di cư ra biển khơisinh sản. Dạng IV: Toàn bộ các giai đoạn của đời sống tôm ở vùng biển khơi. Hầu hết cácloài trong giống Parapenaeus, Penaeopsis thuộc dạng này.1.2 Phân biệt tôm đực và cáiTất cả các loài tôm he đều có các cơ quan sinh dục phụ. Ở con đực, các nhánhtrong của chân bụng thứ nhất biến thành cơ quan giao vó (Petasma). Khi chưa thành thục,các nhánh trong này đơn thuần là những nhánh thon, dẹp, nhưng khi thành thục, chúngkéo dài và dính lại với nhau nhờ những lông móc nhỏ giữa chúng. Cấu trúc của Petasmađặc trưng riêng cho từng loài.Ở tôm cái, cơ quan sinh dục phụ là Thelycum, nằm ở giữa gốc chân ngực thứ tư vànăm. Thelycum là biến dạng của đốt ngực thứ 7 và 8. Tùy theo loài mà có cấu trúcThelycum khác nhau. Nó có thể đơn giản là Thelycum hở hay phức tạp hơn với Thelycumkín (có 1 hay 2 tấm đậy). Cơ quan sinh dục của tôm đực bao gồm một đôi tinh sào, đôi ống dẫn tinh và đầumút nằm ở vùng tim phía trên của gan tụy. Tình sào trong suốt và có 5-8 thùy liên kếtlại ở phần gốc và đổ về ống dẫn. Ống dẫn gần có đoạn đầu ngắn, hẹp; đoạn giữa dày vàlớn, đoạn cuối dài hẹp. Đầu cuối của ống có túi tinh và đổ ra gốc của chân ngực 5 mà cóthể nhìn thấy qua lớp vỏ. Túi tinh được hình thành khi các tinh trùng đi qua ống dẫn. Cơ quan sinh dục của tôm cái bao gồm hai buồng trứng và ống dẫn trứng. Buồngtrứng kéo dài theo chiều dài cơ thể khi tôm trưởng thành. Buồng trứng có nhiều thùy ởphần đầu và nằm gần dạ dày và vùng tim. Các thùy bên nằm phía trên của gan tụy.Thùy bụng nằm giữa mặt bên và trên của dãy ruột và phía dưới của các mạch máu bụngtrên lưng. Ống dẫn trứng đổ ra ở hai bên gốc chân ngực 3.-2-Hỡnh Thelycum vaứ PetasmaHỡnh Buong tinh vaứ tinh truứng toõm suự P. monodon-3-Hình Vò trí buồng trứng và buồng tinh tôm biển1.3 Kích cỡ và tuổi thành thụcMotoh (1981) cho rằng, tôm đạt thành thục là lúc ở kích cỡ nhỏ nhất mà có thểthấy túi tinh ở đầu cơ quan giao vó của con đực và trong túi chứa tinh ở con cái. Trong tựnhiên, các loài tôm thuộc giống Penaeus thường đạt tuổi thành thục sau 8-10 tháng. Ở độtuổi này, tôm có thể đạt 40 g đối với Penaeus vannamei hay P. stylirostris. Tôm súPenaeus monodon là loài có kích cỡ lớn, song, chúng có thể thành thục ở kích cỡ 35g đốivới con đực và 67.7g đối với con cái. Trong ao, tôm đực có thể đạt thành thục ở trọnglượng 20g và con cái ở 41.3g (Motoh, 1981). 1.4 Đặc điểm giao vó của tôm Tôm biển được phân loại thành hai nhóm dựa trên đặc điểm sinh dục cái là nhómcó Thelycum hở và nhóm có Thelycum kín. Đặc điểm giao vó của hai nhóm này cũngkhác nhau. Đối với nhóm có Thelycum hở, tôm giao vó chỉ vài giờ trước khi đẻ trứng và túitinh của tôm đực được chuyển sang tôm cái và nằm bên ngoài Thelycum để thụ tinh chotrứng khi đẻ. Trong khi đó, nhóm có Thelycum kín, tôm cái chỉ giao vó khi vừa lột xác. Túitinh của tôm đực được chuyển sang túi chứa tinh nằm trong Thelycum của tôm cái. Túitinh này sẽ được giữ để thụ tinh cho vài lần đẻ trứng hay đến khi tôm cái lột vỏ. Vì thế,quá trình sinh sản của tôm có Thelycum hở tuân theo thứ tự: Lột xác - thành thục - giao vó- đẻ trứng, và tôm có Thelycum kín tuân theo thứ tự: Lột xác - giao vó - thành thục - đẻtrứng.-4-Hiện tượng giao vó ở tôm xảy ra khi có sự tiết pheromone sinh dục của tôm cái vàtôm đực nhận biết nhờ râu thứ nhất hay gai râu thứ nhất. Ở tôm có Thelycum kín, giao vó xảy ra sau khi lột xác của con cái và vào ban đêm,khoảng 22:30-2:00 đối với P. semisulcatus hay 18:00-6:00 đối với P. monodon. Đối vớitôm có Thelycum hở (P. vannamei), giao vó xảy ra chủ yếu vào đầu hôm của đêm đẻtrứng, khoảng 19:00-21:00. 1.5 Phát triển của tuyến sinh dục1.5.1 Phát triển tuyến sinh dục đựcTinh dòch có màu sữa hay xám nhạt. Tinh trùng không di động, có hình quả cầucó chóp gai. Tuy nhiên, tùy từng loài khác nhau mà hình dạng tinh trùng và chóp gaikhác nhau. Số lượng tinh trùng có liên quan đến loài và trọng lượng của tôm. TômPenaeus setiferus trọng lượng 35g có thể có 70 triệu tinh trùng. Tinh trùng có kích cỡ5x3.1µm ở P. merguiensis, 2-4x3.1-8 µm ở P. indicus. 1.5.2 Phát triển tuyến sinh dục cáiỞ tôm sú (P. monodon), có 5 giai đoạn phát triển của buồng trứng dựa trên sự khácbiệt về cỡ trứng, độ rộng tuyến sinh dục, và màu sắc (Villaluz 1969, Primavera 1980,Motoh 1981). Giai đoạn I và V: (Giai đoạn chưa phát triển và thoái hóa)Buồng trứng mỏng, trong suốt, không nhìn thấy được từ bên ngoài. Ở tôm sú, giaiđoạn này trứng có kích cỡ 36µm và được bao bởi một lớp folicule và trứng lớn hơn sẽ cónhân và hạt noãn hoàng. Ở giai đoạn thoái hoá, trứng cũng chứa noãn hoàng và có lớpfolicule dày, trứng có hình dạng không đều.Giai đoạn II (giai đoạn phát triển)Buồng trứng mềm và có màu trắng hay xanh ô liu, dạng dãy thẳng. Trứng có kíchcỡ trung bình 177µm có những hạt noãn hoàng. Tế bào có chất nguyên sinh bao gồmnhững hạt glycoprotein nhỏ, giọt lipoglycoprotein và giọt dầu. Giai đoạn III (Giai đoạn gần chín)Buồng trứng có màu xanh nhạt, phần trước dày và nở rộng. Có thể thấy buồngtrứng dễ dàng qua lớp vỏ, đặc biệt ở giữa đốt bụng thứ nhất và carapace. Trứnïg có kíchcỡ trung bình 215µm. Giai đoạn IV (giai đoạn chín)Buồng trướng có dạng hình thoi, nở rộng phủ khắp đốt bụng thứ nhất. Trứng cómàu xanh ô liu đậm hay xanh rêu đậm và phủ đầy khoang cơ thể. Trứng có kích cỡ trungbình 235µm. Tôm ở giai đoạn này thường được sử dụng cho sinh sản trong trại giống. Hình Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục tôm cái-5-1.6 Đẻ trứng và sức sinh sảnTôm đẻ trứng vào ban đêm, thường 22:30-0:30 sáng. Tuy nhiên, tùy từng loài vàtừng mùa mà thời gian đẻ trứng của tôm cũng khác nhau. P. japonicus đẻ chủ yếu từ20:00-0:00 vào tháng 6 đến tháng 7 và 0:00-4:00 vào tháng 7 đến tháng 9. Tôm thẻ P.merguiensis thường đẻ trước 22:00. Trong tự nhiên, tôm thường đẻ 1 lần trong mỗi chukỳ lột xác, song, trong điều kiện nuôi, tôm có thể đẻ nhiều lần (có thể đến 8 lần). Trước khi đẻ trứng, tôm cái nằm yên trên đáy bể. Khi bắt đầu đẻ trứng, con cáibơi tới và thỉnh thoảng búng nhanh. Sau đó, bơi chậm lại và đẻ trứng vào nước. Các chânbụng hoạt động nhanh để phân tán trứng đều và lơ lững trong nước. Đôi khi, trứng khôngrơi đều ra mà dính lại thành đám trên đáy bể, điều này sẽ làm trứng bò hư và không nởđược.Tùy theo loài, kích cỡ và tình trạng tôm mà sức sinh sản của tôm cũng khác nhau.Các loài tôm có kích cỡ nhỏ như Metapenaeus và Parapenaeopsis có sức sinh sản thường124.000-400.000 trứng. Đối với những loài có kích cỡ lớn như giống Penaeus, sức sinhsản 300.000-1.000.000 trứng. Trong điều kiện nuôi, sức sinh sản của các loài thuộcPenaeus thường từ 50.000-300.000 trứng. 1.7 Sự thụ tinh và phát triển phôi -6-Sự thụ tinh xảy ra khi trứng vừa được phóng ra. Có khả năng trứng được thụ tinhkhi tiếp xúc với khối tinh, hoặc tinh trùng được phóng ra cùng lúc với sự đẻ trứng và sựthụ tinh diễn ra trong nước. Trứng có kích cỡ khác nhau tùy từng loài. Trứng tôm Parapenaeus có kích cỡ lớnnhất (690-720µm); trứng Metapenaeus có kích cỡ trung bình (trung bình 342µm) và tiếptheo là trứng Penaeus (trung bình 276µm). P. japonicus có trứng cỡ 260-280µm; P.indicus 270µm, P. merguiensis 270-280µm, P. monodon 250-330µm. Sau khi đẻ trứng và thụ tinh khoảng 30-40 phút, màng keo bao trứng đã biến mất,trứng có dạng cầu và sự phân chia hợp tử lần thứ nhất bắt đầu và mất khoảng 2-3 phút.Sự phân chia lần thứ hai diễn ra 12-14 phút sau đó. Sau khi đẻ 2-2.5 giờ, màng phôi xuấthiện bao quanh phôi. Trứng nở 12-14 giờ sau khi đẻ. Tuy nhiên, tùy từng loài khác nhau,sự phát triển phôi cũng khác nhau.Bảng: So sánh sự phát triển phôi của 3 loài tôm biểnThời gian sau khi đẻP. semisulcatus P. monodon P.merguiensisGiai đoạn trứng2 tế bào 40 phút 40 phút 40 phút4 tế bào 1 giờ 20 phút 1 giờ 50 phút8 tế bào 1 giờ 30 phút 1 giờ 10 phút 1 giờ 10 phút16 tế bào 1 giờ 50 phút 1 giờ 25 phút 1 giờ 25 phút32 tế bào 2 giờ 1 giờ 35 phút 1 giờ 50 phút64 tế bào 2 giờ 20 phút 1 giờ 35 phút 1 giờ 55 phút128 tế bào 2 giờ 40 phút 2 giờ 05 phút 2 giờ 20 phútRâu thứ 2 4 giờ 3 giờ 50 phút 4 giờRâu thứ nhất 7 giờ 20 phút 6 giờ 50 phút 6 giờTrứng nở 18 giờ 15 giờ 12 giờ1.8 Phát triển của ấu trùngNgoại trừ một số loài, hầu hết các loài tôm biển đều trải qua các giai đoạn ấu trùngtương tự nhau với Nauplius (6 giai đoạn), Zoae (3 giai đoạn) và Mysis (3 giai đoạn). * Nauplius: Ấu trùng Nauplius mới nở có chiều dài khoảng 0.3mm, có 3 đôi phụ bộ vàmột điểm mắt ở giữa trước. Ấu trùng có tập tính trôi nổi, hướng quang, dinh dưỡng bằngnoãn hoàng. * Zoae: Có thể phân biệt Zoae 1 với Nauplius qua một số đặc điểm như có carapacetròn, các phụ bộ và gai đuôi phát triển. Tuy nhiên, điểm mắt vẫn còn, mắt chưa có cuống.Ở giai đoạn Zoae 2, ấu trùng xuất hiện 2 mắt có cuống, chủy có răng, bụng pháttriển dài ra. Đôi râu thứ nhất hướng ra phía trước. -7-Ấu trùng Zoae 3 có các gai lưng và gai bụng trên các đốt bụng. Râu thứ nhất tohơn và có nhiều lông tơ. Các mầm chân ngực xuất hiện phía sau các phụ bộ miệng. Đặcđiểm rõ nhất là chân đuôi (uropod) xuất hiện trước đuôi. Ấu trùng Zoae có tính ăn lọc, thụ động, thức ăn chính là tảo có kích cỡ 3-30µm.Tuy nhiên Zoae 1 vẫn còn sử dụng noãn hoàng trong khi bắt đầu ăn ngoài. Zoae có tínhhướng quang mạnh. * Mysis: Giai đoạn Mysis 1 có cơ thể kéo dài, chân ngực phát triển, telson xuất hiện.Chưa có chân bụng, chỉ có những chồi nhỏ. Mysis 2 có mầm chân bụng nhưng chưa phân đốt. Mysis 3 có chân bụng có 2 đốt. Ấu trùng Mysis dần dần chuyển sang ăn động vật phiêu sinh, bơi ngửa và giật vềphía sau. Bảng: Tuổi và kích cỡ của các giai đoạn ấu trùng tôm sú (P. monodon) (Kungvankij và ctv,1986)Giai đoạn Chiều dài trung bình (mm) Thời gian (sau khi nở)Nauplius 1 0.32 15 giờNauplius 2 0.35 20 giờNauplius 3 0.39 1 ngày 2 giờNauplius 4 0.4 1 ngày 8 giờNauplius 5 0.41 1 ngày 14 giờNauplius 6 0.54 1 ngày 20 giờZoae 1 1.05 2 ngày 16 giờZoae 2 1.9 4 ngày 4 giờZoae 3 3.2 6 ngày Mysis 1 3.8 7 ngày 4 giờMysis 2 4.3 8 ngày 16 giờMysis 3 4.5 9 ngày 4 giờPost larvae 1 5.2 10 ngày 20 giờPost larvae 5 8 16 ngàyPost larvae 15 12 26 ngàyPost larvae 20 18 31 ngày-8-Hình Sự phát triển phôi và các giai đoạn ấu trùng Nauplius-9-Hỡnh Caực giai ủoaùn aỏu truứng Zoea-10-Hình Các giai đoạn ấu trùng Mysis và Postlarvae1.9 Sự phát triển của hậu ấu trùngSau giai đoạn Mysis 3, ấu trùng chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng (Postlarvae) vàcó hình dạng tương tự như tôm trưởng thành. Postlarvae đầu tiên có chiều dài khoảng4.5mm. Các chân bụng có nhiều lông tơ. Postlarvae giai đoạn đầu có một số còn tập tínhbơi trong cột nước, phần lớn bắt đầu sống đáy. Từ Postlarvae 6, tôm chủ yếu sống đáy. II. KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG TÔM BIỂN 2.1 Tiêu chuẩn chọn đòa điểm xây dựng trại giốngXây dựng trại tôm giống là khâu cơ bản trong sản xuất giống tôm, trong đó, việc lựachọn đòa điểm thích hợp là vô cùng quan trọng. Một số tiêu chuẩn quan trọng cần lưu tâmkhi chọn đòa điểm xây dựng trai giống như sau:-11-2.1.1 Nước biển:Nước biển dùng cho trại giống nên trong, sạch, hạn chế phù sa. Chất lượng nướcổn đònh, độ mặn dao động ít. Vùng ven biển có đáy cát hay đá với nước tốt và đầy đủquanh năm được xem là rất lý tưởng.Trại xây dựng ven bờ biển đáy cát hay đá này cũnghạn chế chi phí bơm nước và xử lý nước. Ngược lại, những nơi đầm lầy cửa sông vớinhiều phù sa, độ mặn thấp và biến động lớn về chất lượng nước và chòu ảnh hưởng củanước thải, chất độc từ trong nội đòa thì thường không thích hợp cho trại giống. Cũng cầntránh xây dựng trại tôm nơi đông đúc cư dân sinh sống hay gần các nhà máy, xăng dầu,hóa chất vì nguồn nước rất dễ bò ô nhiễm. Nước thích hợp cho trại giống cần đảm bảo như sau: Độ mặn: 28-32pptNhiệt độ nước: 28-32oC pH: 7.5-8.3Oxy hòa tan: 5-10ppmAmmonia: < 0.1ppmNO2-: <0.02 ppm NH4+: <0.1ppm Kim loại nặng: <0.01ppm2.1.2 Nguồn tôm bố mẹChọn đòa điểm với nguồn tôm bố mẹ dồi dào, dễ tìm và quanh năm là yếu tố quantrọng cần xem xét khi xây dựng trại giống. Điều này sẽ giúp trại chủ động hoạt động đượcquanh năm, giảm chi phí tôm bố mẹ và chi phí vận chuyển. Ngoài nguồn tôm biển tựnhiên, nguồn tôm nuôi có kích cỡ lớn từ các ao đầm cũng có thể xem như một nguồnquan trọng. 2.1.3 Năng lượngTrong sản xuất giống tôm, điện là yêu cầu rất quan trọng cho hoạt động sản xuất vàsinh hoạt của trại. Nếu trại được xây dựng nơi có điện lưới quốc gia sẽ rất tiện lợi và cóhiệu quả kinh tế cao. 2.1.4 Nước ngọt:Nước ngọt cũng là yếu tố cần xem xét. Nước ngọt dùng để điều chỉnh độ mặn, rửadụng cụ, và các sinh hoạt khác. Vùng có nước ngọt từ nhà máy nước công cộng sẽ rất tiệnlợi. Nếu dùng nước giếng cũng phải xét đến chất lượng nước.Nước ngọt thích hợp để sử dụng trong trại tôm cần đảm bảo các yếu tố sau:- Nhiệt độ: 28-31oC- pH: 7-8.5- Oxy hòa tan: >5ppm- Fe: <1ppm-12-- Mn: <0.2ppm- Hg: <0.001ppb- NH3+: <0.1ppm- NO2-: <0.02ppm2.1.5 Hoạt động nuôi tômLý tưởng nhất là trại tôm được đặt ở vùng có nghề nuôi tôm thòt hoạt động mạnhvì đây sẽ gần nguồn tiêu thụ, dễ dàng vận chuyển. Yếu tố giao thông cũng quan trọng cầnđược đảm bảo thuận tiện. Ngoài ra, trại nên đặt nơi dễ dàng giao tiếp. 2.1.6 Điều kiện thời tiết, khí hậu và đòa thếTrại tôm có thể xây dựng ở bất kỳ nơi nào có điều kiện thời tiết đảm bảo cho môitrường ương nuôi. Những nơi thuộc vùng nhiệt đới thường thuận lợi hơn vùng ôn đới do cónhiều nắng và nhiệt độ cao dễ dàng cho việc ương ấu trùng và nuôi thức ăn tự nhiên choấu trùng. Tuy nhiên mùa mưa cũng có thể bò trở ngại do nhiệt độ khá lạnh và nước bònhạt hoá. Các trại tôm nên đặt ở nơi hạn chế được ảnh hưởng của giông bão hay lũ lụt. Vùngdễ xói mòn cũng không thích hợp cho xây dựng trại tôm. Vùng chân đồi, núi ven biển cóđộ dốc sẽ rất thuận tiện cho trại giống vì sẽ tận dụng được thế năng khi cấp và thay nước.2.2 Thiết kế trại giống2.2.1 Các qui mô trại giốngNhìn chung, dựa vào mức độ hoạt động của trại giống, sản lượng và mức đầu tưmà có thể phân qui mô trại giống thành 3 cỡ: qui mô nhỏ, qui mô trung bình và qui môlớn. Bảng: Qui mô trại tôm giốngCác chỉ tiêu Qui mô nhỏ Qui mô trung bình Qui mô lớnSở hữu & điều hành Thành viên trong giađình. Có hợp tác. Hợp tác lớn. Cơ quanNNDiện tích Tận dụng nhỏ 2000-5000m25000m2 -1haSản lượng 1-5 triệu PL/năm 10-20 triệu PL/năm Trên 20 triệu PL/nămSố công nhân, kỹ thuật 1 kỹ thuật, 2 CN 3 kỹ thuật, 3-4 CN 3-6 kỹ thuật, 6-10 CNTổng thể tích bể 20-100 m3100-1000 m3Trên 1000 m32.2.2. Trang thiết bò trại giống2.2.2.1 Bể lắng, bể lọc, bể chứa, bể xử lý nước thảiBể lắng, bể lọc và bể chứa là những bể rất quan trọng cần phải đảm bảo đủ và tốttrong quá trình sản xuất giống tôm biển, nhất là ở những vùng nước biển không đượctrong sạch. -13-Bể lắng bằng ximăng cốt thép, có thể tích lớn (trên 100m3). Bể dạng chìm hay bánchìm, bán nổi. Bể này dùng để chứa nước biển cho lắng bùn, chất rắn trước khi bơm lênbể lọc. Bể có thể được che bằng mái che tối. Bể lọc có hai dạng: lọc xuôi và lọc ngược. Bể lọc xuôi cho phép nước đi từ trênxuống qua các vật liệu lọc và vào ngăn chứa bể lọc trước khi vào bể chứa. Nhược điểmcủa dạng bể này là lọc dễ bò nghẹt sau vài ngày sử dụng. Ngoài ra, nó cho nước chảyxuống quá nhanh và không tận dụng hết bề mặt của lọc. Đối với bể lọc ngược, nước đượcbơm vào ngăn chứa ở đáy bể lọc cho nước dâng ngược lên mặt và đi vào bể chứa. Ưuđiểm của bể này là nước chảy qua lọc chậm và toàn bộ mặt lọc được tận dụng. Lọc cóthể được súc rữa dễ dàng bằng cách bơm nước từ mặt xuống đáy. Ngoài ra, còn có dạnglọc ngang. Dạng lọc này cũng có ưu điểm như lọc ngược. Ở cả các dạng lọc, vật liệu làmlọc bao gồm các loại như cát, đá nhỏ, than hoạt tính và san hô. Bể chứa dùng cấp nước trực tiếp cho các bể ương nuôi. Bể chứa phải đảm bảo ítnhất 20% thể tích bể ương để sẵn sàng cấp, thay nước khi cần thiết.Bể xử lý nước thải là một trong những yêu cầu quan trọng trong một trại giốngnhằm hạn chế nước thải lan tràn, làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Bể xử lý xâychìm, bằng ximăng. Bể có thể tích đủ lớn để chứa và xử lý nước thải trước khi cho ra môitrường ngoài. 2.2.2.2 Bể nuôi vỗ tôm bố mẹTrong sản xuất giống, trở ngại lớn nhất là thiếu nguồn tôm bố mẹ tự nhiên. Vì thế,việc nuôi vỗ tôm bố mẹ là khâu rất cần thiết để chủ động sản xuất. Bể nuôi vỗ tôm bố mẹcó thể là bể xi măng, composite. Bể có thể có dạng tròn, chữ nhật hay oval. Đáy bểphẳng hay hình chóp. Tùy theo qui mô và mục đính khác nhau, thể tích bể có thể từ 5-40m3 và sâu 1m. Bể quá nhỏ sẽ ảnh hưởng đến quá trình rượt đuổi của tôm khi bắt cặp.Bể có màu đen là tốt nhất cho nuôi vỗ và đẻ trứng của tôm. Khi nuôi với thời gian dài(trên 5 tuần), đáy bể cần trải một lớp cát. Bể lắp đặt phù hợp với việc nước chảy tràn liêntục. 2.2.2.3 Bể cho đẻTrong một trại hoàn chỉnh luôn có bể cho tôm đẻ riêng biệt với bể nuôi vỗ hayương ấu trùng. Bể có thể bằng nhựa hay composite. Thể tích bể 50 lít đến 1.5m3. Bể nêncó dạng tròn đáy phẳng hay chóp. Bể dùng chứa tôm sắp đẻ đến khi tôm đẻ.2.2.2.4 Bể ương ấu trùngCó hai hệ thống bể khác nhau dùng cho ương nuôi ấu trùng tôm biển. Hệ thống bểlớn được áp dụng chủ yếu ở Nhật Bản và Đài Loan và hệ thống bể nhỏ còn gọi là hệthống Galveston hay hệ thống bể Đông Nam Á. -14-Hệ thống bể nhỏ: Bể có dạng tròn, chữ nhật, vuông hay oval với thể tích 0.8-6m3.Bể làm bằng ximăng, nhựa cao cấp hay composite. Bể có đáy phẳng hay chóp. Bể có lắpđặt các ống PVC cấp và thay nướcHệ thống bể lớn: Bể thường có dạng chữ nhật hay vuông với thể tích 50-2.000m3(5 x5 x 2 m hay 20 x 50 x 2 m). Bể có thể đặt ngoài trời hay trong nhà với mái che nhựatrong suốt. Đây là bể dùng chung cho nhiều hoạt động: cho đẻ, nở, ương ấu trùng vàPostlarvae đến PL25-30.Ngoài ra, trong ương nuôi ấu trùng, hệ thống tuần hoàn cũng được áp dụng nhưngkhông phổ biến.2.2.2.5 Bể ương PostlarvaeTrong trại tôm giống, hệ thống bể ương Postlarvae hay ao ương là rất cần thiết. Cácbể ương có thể xây bằng ximăng, thể tích 5-10m3. Bể có thể đặt ngoài trời. Trại với quimô lớn thường có ao ương. Diện tích ao từ 500-1.000m2. Ao thiết kế có độ dốc, có hệthống cấp tháo nước hoàn chỉnh. Độ sâu bể và ao đủ đảm bảo mức nước 60-80cm. Tuynhiên, trong điều kiện hiện nay, đa số người nuôi đều thả trực tiếp Post 15 cho ao nuôithương phẩm, nên vấn đề ương từ Post larvae lên tôm giống không được quan tâm nữa.2.2.2.6 Bể nuôi tảo, ấp ArtemiaNuôi tảo và ấp Artemia hay gây nuôi các loại thức ăn tự nhiên khác là khâu quantrọng trong trại tôm giống. Trại lớn cần có một phòng thí nghiệm và khu nuôi tảo, (hoặcluân trùng) ngoài trời. Nuôi tảo (hoặc luân trùng) có thể từ những dụng cụ nhỏ trongphòng thí nghiệm như ống nghiệm, bình tam giác, bình thủy tinh lớn đến những bể 20 lít- 20 m3 đặt ngoài trời. Các bể lớn có thể làm bằng composite, nhựa hay ximăng. Thể tíchbể nuôi thức ăn tự nhiên chiếm khoảng 20% tổng thể tích bể ương ấu trùng. 2.2.2.7 Hệ thống sục khíSục khí là khâu luôn được duy trì xuyên suốt trong quá trình ương nuôi của trạigiống nhằm đảm bảo đủ Oxy hòa tan trong nước, đảm bảo nhiệt độ đều trong bể, giảmhàm lượng khí độc, phân tán đều ấu trùng và thức ăn. Sục khí có thể bằng máy thổi haymáy nén, chạy bằng nhiên liệu hay điện. Tuy nhiên, máy chạy bằng điện thì tốt hơnnhằm tránh ảnh hưởng của dầu lên ấu trùng. Nên có ít nhất 2 máy dùng luân phiên nhauđể đảm bảo an toàn cho máy và đảm bảo sục khí được liên tục. Hai máy này nên đượclắp đặt để phát và tắt tự động. Máy thổi có áp suất hơi 0.2-0.3kg/cm2 và tốc độ thổi 4-5 lít/m2/phút sẽ đảm bảo đủOxy hòa tan cho tôm. 2.2.2.8 Hệ thống cấp, thải nước-15-Hệ thống bơm và ống nước trong trại tôm cần được lắp đặt hoàn chỉnh để đảm bảoviệc cấp thải nước dễ dàng cho các bể. Tùy theo đặc điểm thủy triều và chất lượng nướcbiển mà có thể dùng nước mặt hay nước biển từ bể lọc ngầm dưới nền đáy cát. Tuynhiên, nếu bơm nước biển ngầm sẽ đảm bảo chủ động hơn và chất lượng nước cũng tốthơn mặc dù việc xây dựng bể lọc ngầm cũng không đơn giản. Tùy theo công suất và quimô trại mà có thể dùng bơm với công suất thích hợp. Máy bơm điện sẽ tiện lợi rất nhiềuso với bơm dầu. Nước biển bơm vào sẽ qua bể lắng, bể lọc, bể chứa và dẫn xuống các bểương nuôi bằng thế năng. Nước thải trước khi xả ra ngoài môi trường cần cho qua bể xử lývà dùng hóa chất xử lý kỹ lưỡng, tránh lây lan. Nước sử dụng ương ấu trùng cần được xử lý kỹ bằng bột tẩy với nồng độ 2.5ppm.Nước Javel (nồng độ 5.25% NaOCl) cũng có thể sử dụng với liều 3.5ml/100lít nước. Saukhi dùng Chlorine, có thể trung hòa bằng Thiosulphate Natri với nồng độ giống nhưChlorine. Sục khí mạnh khoảng 15-24 giờ trước khi sử dụng. Tuy nhiên, nếu nồng độChlorine sử dụng thấp thì không cần trung hoà bằng Thiosulphate Natri vì có thể gây ảnhhưởng xấu cho ấu trùng. Sau đó, dùng EDTA với lượng 10ppm để xử lý tiếp. Đối với nướcthải, cần xử lý với liều 10-20ppm Chlorine trước khi thải ra môi trường. 2.2.2.9 Các dụng cụ khácNgoài các bể, các hệ thống điện, nước; trong trại tôm giống còn yêu cầu nhiềumáy móc, trang bò khác để sử dụng trong quá trình sản xuất. Tùy theo mức độ đầu tư, cáctrang bò thường là: các loại cân, lưới lọc, cốc đong, kính hiển vi, các trang bò đo chấtlượng nước 2.3 Nuôi vỗ tôm bố mẹ2.3.1. Nguồn tôm bố meHiện tại, tôm bố mẹ dùng cho sinh sản nhân tạo có thể từ hai nguồn: tôm tự nhiênbắt từ biển và tôm nuôi trong các ao, đầm. Tùy theo nguồn tôm khác nhau mà có thể cónhững ưu khuyết điểm khác nhau và tùy từng nơi mà dùng phổ biến tôm biển hay tômđầm. Nhìn chung, tôm đầm có kích cỡ nhỏ hơn tôm biển, cho sức sinh sản thấp và chấtlượng ấu trùng đôi khi cũng thấp hơn. Tuy nhiên, tôm đầm giúp chủ động nguồn tôm bốmẹ nhất là ở những vùng và những mùa đánh bắt ít tôm biển; giá tôm đầm cũng rẻ hơntôm biển gấp nhiều lần. Đã có những thí nghiệm nội đòa hóa nguồn tôm bố mẹ qua nhiềuthế hệ nuôi trong điều kiện nhân tạo và cho thấy được khá nhiều hứa hẹn.Nhìn chung, tôm biển có kích cỡ 150-300g, tôm đầm 100-150g có thể được chọnlàm tôm bố mẹ để nuôi vỗ. 2.3.2 Thả nuôiTôm bố mẹ sau khi chuyển về đến trại phải được chọn kỹ và có thời gian thíchnghi. Những con tôm chưa thành thục hay chớm thành thục, khỏe mạnh, vỏ sạch sẽ vàcứng, không thương tích, mang bình thường (không có màu đỏ, vàng hay đen) được chọn-16-để nuôi vỗ. Sau đó, tiến hành xử lý tôm bố mẹ bằng Formaline 200ppm trong 30 phút.Mật độ tôm bố mẹ 6 con/m2 (3 đực:3 cái). 2.3.3 Cắt mắt (Ablation)Cơ sở khoa học của việc cắt mắt: Trên thực tế, tôm bố mẹ bắt từ biển về nhiềutrường hợp có thể cho đẻ được ngay trong đêm đó hay hôm sau mà không cần phải cắtmắt nuôi vỗ. Đó là do tôm đã thành thục chín mùi (giai đoạn IV). Tuy nhiên, đa số cáctrường hợp tôm chưa thành thục, tôm mẹ cần được cắt mắt trước khi nuôi vỗ để sớmthành thục và đẻ trứng. Thông thường, quá trình thành thục của tôm bò ức chế bởi hormon ức chế sinh dục(GIH-Gonadal Inhibition Hormone). Hormon này được tiết ra từ cơ quan X trong cầu mắt.Hormon được chuyển đến chứa ở tuyến nút để tiết vào máu. Khi cắt mắt tôm mẹ sẽ làmlượng hormon này giảm đến mức thấp để quá trình thành thục của tôm có thể diễn ranhanh chóng. Tuy nhiên, không nên cắt cả hai mắt tôm vì sẽ làm ảnh hưởng đến sựthăng bằng, điều hòa áp suất thẩm thấu, biến đổi sắc tố và lột xác của tôm vốn liên quanrất lớn đến mắt.Các bước chuẩn bò để cắt mắt tôm:- Giữ tôm nhẹ nhàng và chắc chắn bằng một tay. Chỉ chọn tôm cái để cắt mắt.Loại bỏ tôm bò thương tích.- Kiểm tra Thelycum của tôm cái, chỉ những tôm có chứa túi tinh mới được cắtmắt. Tôm cái chưa có túi tinh nên giữ lại đến khi nào chúng lột vỏ và giao vó xong mới cắtmắt- Chỉ cắt một mắt tôm (mắt phải hoặc mắt trái). Giữ lại mắt khỏe, cắt mắt hư khicó mắt hư.- Có thể cắt mắt tôm bằng một trong các phương pháp sau:+ Rạch và vuốt cầu mắt+ Thắt cuống mắt+ Đốt cầu mắt bằng điện+ Cắt cuống mắt bằng kéo-17-Hình Rạch và vuốt cầu mắtMột số ảnh hưởng của việc cắt mắt tôm nuôi vỗ:Khi tôm được cắt mắt, quá trình phát dục, sinh sản, số lượng và chất lượng trứngcũng như số lượng và chất lượng ấu trùng có thể có ảnh hưởng nhất đònh.- Số lượng trứng trên mỗi lần đẻ ít hơn so với tôm tự nhiên.- Tổng số trứng qua các lần tôm đẻ nhiều hơn so với tôm mẹ thành thục tự nhiêndo đẻ nhiều lần- Tôm cắt mắt và không cắt mắt đều có sự giảm sút số lượng trứng qua mỗi lần đẻ. - Nuôi vỗ qua nhiều thế hệ có thể làm giảm sức sinh sản của tôm, nhưng nếu đượcchọn lọc tốt có thể làm tăng số lượng trứng đẻ.- Tôm cắt mắt lột xác sớm hơn tôm không cắt mắt.- Tôm cắt mắt có tỷ lệ sống thường thấp hơn tôm không cắt mắt.- Tỷ lệ nở của trứng đẻ từ tôm cắt mắt thường thấp hơn không cắt mắt. Tôm nuôitrong ao, đầm cắt mắt cho tỷ lệ nở của trứng thấp hơn tôm tự nhiên cắt mắt.- Tỷ lệ nở của trứng giảm dần qua các lần đẻ.- Màu sắc của trứng ở tôm cắt mắt có khác so với màu sắc của trứng tôm tự nhiên.- Tỷ lệ sống của ấu trùng từ tôm nuôi vỗ thường thấp hơn so với tỷ lệ sống ấu trùngtừ tôm tự nhiên.2.3.4 Quản lý môi trường nuôi tôm bố mẹ-18-Trong nuôi vỗ tôm bố mẹ, quản lý môi trường bể nuôi là khâu rất quan trọng. Chấtlượng nước bao gồm các yếu tố như độ mặn, nhiệt độ, pH, ánh sáng, Oxy hòa tan, cáchợp chất Nitơ, kim loại nặng, chất hữu cơ . . . là những yếu tố cần được đảm bảo thíchhợp. Độ mặn: 28-35pptNhiệt độ nước: 25-30oCpH: 7.5-8.5Chu kỳ chiếu sáng: Tự nhiênCường độ ánh sáng: 100 lux hay dướiOxy hoà tan: >5ppmN tổng cộng: <0.5ppmNitrite: <0.1ppmTrong quá trình nuôi, hàng ngày thay nước với tỷ lệ 100-400% thể tích bể, ít nhất60-70% thể tích. Thay nước mới hoàn toàn sẽ rất tốt cho tôm, tuy nhiên, dùng nước tuầnhoàn với hệ thống lọc cơ học và sinh học cũng cho kết quả tốt. Mức nước bể nuôi vỗ có thể dao động từ 0.35-1m. Trong quá trình nuôi vỗ, khôngnên gây tiếng ồn hay động chạm vào tôm. Chỉ bắt tôm khi thật cần thiết và khi đó cầnphải thật nhẹ nhàng, giữ tôm chặt không làm sốc hay thương tích tôm. 2.3.5 Thức ăn nuôi tôm bố mẹCác loại thức ăn thường dùng cho tôm bố mẹ ở trại giống là mực, sò huyết, hầu, ốcmượn hồn, gan heo với lượng 10% trọng lượng tôm/ngày. Các loại giun nhiều tơ (con rươi,trùn đỏ, trùn lá ) cũng được xem là thức ăn tốt với nhiều HUFA cho tôm, nhưng chưađược phổ biến. Ngoài ra, thức ăn công nghiệp cũng đang được phát triển nhằm đảm bảonhu cầu về chất cho tôm bố mẹ, sự đẻ trứng và chất lượng ấu trùng. Trong thành phầncủa thức ăn công nghiệp, ngoài các yếu tố Protein thô (35-40%) và lipid thô (6%), cácyêu cầu về acid amin, nguồn đạm, loại acid béo đặc biệt HUFA, các Vitamine, khoángcũng rất được chú ý. Thành phần các acid béo quan trọng như 18:2n6 nên chiếm 0.4%,18:3n3 chiếm 0.3%, 20:5n3 chiếm 0.4%, 22:6n3 chiếm 0.4%. Thành phần Cholesterolchiếm 0.25%. Thành phần một số Vitamin quan trọng như sau:Bảng: Thành phần một số Vitamin quan trọng trong thức ăn của tôm mẹVitamin Lượng /kg thức ănThiamin 50mg/kgRiboflavin 40mg/kgAscorbic acid 1000/kgVitamin A 10000UI/kgVitamin D 5000UI/kgVitamin E 300 mg/kgViamin K 5mg/kg-19-Trong quá trình nuôi vỗ, tôm được cho ăn 2 lần/ngày. Thức ăn thừa nên siphonsạch sẽ. 2.3.6 Cho đẻ và cho nở trứng Thời gian nuôi vỗ tôm có thể từ 3 ngày đến 2 tháng tùy vào độ tuổi, kích cỡ, giaiđoạn lột xác, thức ăn, Tôm (nuôi vỗ hay từ tự nhiên) chọn cho đẻ cần đạt một số tiêuchuẩn sau:- Buồng trứng ở giai đoạn IV (màu xanh lá cây đối với P. monodon; màu xanh đậm đối vớiP. merguiensis và P. indicus)- Các phụ bộ đầy đủ, không thương tích- Có tinh nang ở Thelycum- Tôm có màu bình thườngTrước khi cho đẻ, tôm cần được xử lý bằng hóa chất như Formaline, KMnO4,Treflan. . . Sau khi cho tôm vào bể đẻ đã chuẩn bò kỹ, cần che tối lại với vải bạt và tránhlàm shock tôm. Tôm sẽ đẻ ngay trong đêm đó. Có thể nhận biết tôm đẻ bằng mùi đặcbiệt và qua những váng bọt trên mặt nước. Sáng hôm sau, vớt tôm mẹ ra khỏi bể đẻ vàsiphone trứng vào túi lọc mòn. Trứng thu được nên xử lý bằng Formol, Iodine, KMnO4 trướckhi đem ấp. Mật độ trứng ấp có thể từ 100-200 trứng/lít. Trứng có thể ấp trong những bểấp riêng biệt sau đó chuyển ấu trùng vào bể ương hay ấp trực tiếp trong bể ương ấu trùng.Trứng sẽ nở 12-15 giờ sau khi ấp.2. Ương nuôi ấu trùng2.4.1 Ương nuôi ấu trùng hệ thống bể nhỏ2.4.1.1 Thả ươngNauplius sau khi chuyển đến bể ương, nếu nhiệt độ và đô mặn giữa nước vậnchuyển và nước bể ương chênh lệch không quá 0.5oC và 1ppt thì không cần phải thuầnhoá, nhưng nếu có sự chênh lệch lớn thì phải thuần hoá trước khi thả. Mật độ ương củaấu trùng trung bình 100-200 Nauplius/lít nước. 2.4.1.2 Môi trường nước ươngNhiệt độ, độ mặn, Oxy hòa tan, ánh sáng, thay nước, xử lý hóa chất là những yếutố quan trọng cần được kiểm soát để quản lý môi trường ương. Nhiệt độ nước nên duy trìở khoảng 28-30oC. Những tháng lạnh, sử dụng thêm dụng cụ tăng nhiệt là rất cần thiết,đồng thời đậy bể lại cũng là biện pháp giữ nhiệt hữu hiệu. Độ mặn nước ương tốt nhất là28-30ppt. Đối với tôm thẻ (Penaeus merguiensis và P. indicus), độ mặn thấp đến 22%ocũng có thể sử dụng được. Tuy nhiên, nước biển thường có độ mặn dao động rất lớn theomùa, vì thế việc chứa nước mặn dự trữ là rất cần thiết để đảm bảo sản xuất quanh năm.Ngoài ra, nước ót (90-120ppt) cũng có thể dùng để pha nước ương thay thế nước biển khicần thiết. Có thể che phủ bể với tấm bạt để giữ tối bể, ổn đònh nhiệt độ, tảo không phát-20-triển quá mức và tránh lây lan bệnh. Tuy nhiên, ánh sáng đèn Neon 1 bóng/bể cũngkhông ảnh hưởng đến tôm. Ánh sáng này cần thiết cho các hoạt động trong trại. Sục khíliên tục để đảm bảo hàm lượng Oxy luôn luôn trên 5ppm. Hàm lượng N-NO2 và NH3 đảmbảo dưới mức gây hại. Ở các trại sản xuất lớn cần trang bò thêm dụng cụ kiểm tra nhanhnồng độ các hợp chất N để phát hiện và xử lý kòp thời. Trong quá trình ương nuôi, không cần phải thay nước trong giai đoạn Nauplius.Giai đoạn Zoea thay nước 30% mỗi ngày và giai đoạn Mysis thay nước 50% mỗi ngày,giai đoạn Postlarvae thay 50-80% mỗi ngày. Ngoài ra, cũng có nhiều thành công trongviệc ương nuôi ấu trùng với chế độ thay nước rất hạn chế hay ngay cả không thay nướctrong suốt thời gian ương, tuy nhiên, chế độ cho ăn phải thật cẩn thận. Cần phải hút cặnđáy bể hàng ngày trước khi thay nước. Hình Siphon bể với các đầu hút khác nhau2.4.1.3 Thức ăn và cách cho ănGiai đoạn Nauplius, ấu trùng dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Vì thế, không cần choăn. Tuy nhiên, việc cho ăn nên bắt đầu từ giai đoạn Nauplius 6 để cung cấp thức ăn kòpthời cho ấu trùng khi chúng chuyển sang giai đoạn Zoae1. -21-Thức ăn cho ấu trùng Zoae bao gồm các loại vi tảo như Skeletonema costatum,Chaetoceros sp, Tetraselmis, Isochrysis . . . Tuy nhiên, Skeletonema costatum vàChaetoceros sp. được xem là ưa thích và tốt nhất cho ấu trùng Zoae do có chuỗi dài vàhàm lượng chất dinh dưỡng cao. Mật độ cho ăn đối với tảo này 60.000-120.000tb/ml.Tảo Tetraselmis và Isochrysis cho ăn với mật độ 10.000-30.000tb/ml. Đây là các loại tảotươi, nhưng tốt nhất là tảo mới thu và đang ở giai đoạn phát triển hay đầu giai đoạn pháttriển ổn đònh của chu kỳ phát triển của tảo nuôi. Tảo cần được lọc qua túi lọc, loại bỏnước tảo. Hình Các loại tảo phổ biến làm thức ăn cho ấu trùng tôm biểnNgoài tảo tươi, tảo khô (Spirulina sp.) cũng là thức ăn bổ sung quan trọng hay ngaycả thay thế cho tảo tươi. Tảo khô rất giàu đạm và các chất cần thiết khác. Lượng cho ăntrung bình 1-2g/m3/lần . Thức ăn nhân tạo (dạng micro-encapsule hay artificial plankton) hiện đang được sửdụng rất phổ biến ở các trại tôm giống, rất tiện lợi và thành công. Thức ăn nhân tạo cóthể dùng bổ sung, thay thế một phần hay ngay cả sử dụng cùng với tảo khô để thay thế-22-hoàn toàn tảo tươi. Lượng cho ăn trung bình 0.5-1g/m3/lần. Ấu trùng cho ăn cách 3giờ/lần.Đối với ấu trùng Mysis, ngoài các loại tảo trên với số lượng được giảm dần (tảo50.000-75.000 tb/ml đối với Skeletonema costatum và Chaetoceros; 20.000-30.000tb/ml đối với Tetraselmis), ấu trùng cần cho ăn với ấu trùng Artemia mới nở. Mật độArtemia cho ăn thay đổi từ 0.25-1.0 con/ml nếu có bổ sung thức ăn chế biến, hay 0.5-8con/ml nếu không có bổ sung thức ăn chế biến. Artemia được cho ăn từ giai đoạn Zoae3để có thức ăn sẵn sàng khi ấu trùng chuyển sang Mysis. Ngoài ra, còn có thể cho ấu trùngMysis ăn thêm Rotifer (Brachionus plicatilis) với mật độ 20con/ml. Rotifer sẽ rất quantrọng cho ấu trùng nếu như được làm giàu với acid béo cao không no (HUFA). Thức ănnhân tạo cho ăn với lượng 1-2g/m3/lần. Tuy nhiên, trong nghiên cứu, người ta đã thànhcông trong việc ương ấu trùng hoàn toàn bằng thức ăn nhân tạo và tảo khô mà không cầntảo tươi hay ấu trùng Artemia. Từ giai đoạn PL1 đến PL15, tôm có thể được chuyển sang bể khác hay vẫn ương ởbể cũ. Lượng tảo cho ăn giảm xuống hay ngừng hẳn. Ấu trùng Artemia dùng với mật độ1-2 con/ml nếu có bổ sung thức ăn nhân tạo hay 6-20 con/ml nếu không có thức ăn bổsung. Lượng thức ăn chế nhân tạo khoảng 1-2g/m3/lần và thức ăn chế biến (trứng gà vàtôm xay hấp cách thủy) 5g/m3/lần. Từ giai đoạn PL15 trở đi, có thể chuyển tôm sang ươngtrên bể ximăng, ao đất hay giai lưới.2.4.2. Ương nuôi ấu trùng hệ thống bể lớnĐây là phương pháp ương ấu trùng khá phổ biến ở Nhật bản và Đài Loan. Bể ươnglớn 40-200 m3 được xây ngoài trời, không có mái che. Mật độ ấu trùng 20-60 Nauplius/lít.Sau khi thả ấu trùng, cấy tảo khuê vào bể và bón phân để gây màu và tạo thức ăn tựnhiên cho ấu trùng. Phân bón cho bể gồm KNO3 (3ppm) và Na2HPO4 (0.3ppm). Trongquá trình ương, nước mới được cấp vào từ từ và rất hạn chế thay nước. Tùy theo sự pháttriển của tảo mà thêm nước vào để giảm mật độ hay bón phân để tăng mật độ tảo. Giai đoạn Mysis cho ăn Artemia mới nở và cả thức ăn công nghiệp nhưng với liềulượng rất thấp. Giai đoạn Postlarvae, thức ăn chế biến được bổ sung ngoài Artemia. Phương pháp này tận dụng được thức ăn tự nhiên như tảo,Rotifer . . . phát triển tựnhiên nhờ bón phân, vì thế giảm được lượng cho ăn. Với qui mô sản xuất lớn, công việcđơn giản, chi phí thấp, phương pháp này rất hứa hẹn Tuy nhiên, kiểm soát môi trườngương đôi khi gặp nhiều trở ngại và tôm P. japonicus thích hợp với phương pháp này hơnP. monodon., 2.5. Vận chuyển và thuần hóa tômVận chuyển và thuần hóa tôm là một trong những khâu rất quan trọng trong quátrình sản xuất giống. Vận chuyển và thuần hóa tôm bố mẹ, ấu trùng Nauplius, vàPostlarvae đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật khác nhau. 2.5.1. Vận chuyển và thuần hóa tôm bố mẹTôm bố mẹ có thể được thu gom từ ngoài biển hay từ các ao đầm nuôi. Vì thế, thờigian vận chuyển có thể chỉ rất ngắn (dưới 30phút) đến rất dài (trên 3 ngày). Dụng cụchuyển tôm bố mẹ tốt nhất là thùng xốp cách nhiệt, kích cỡ 0.3x0.4x0.5m. Thùng chứa1/3 nước và được sục khí liên tục bằng máy thổi khí nhỏ (air pump). Mật độ vận chuyển-23-là 5-7 con/thùng. Thùng có nắp đậy và có lỗ thông khí. Tùy theo trường hợp mà có thểvận chuyển bằng tàu hay ghe. Trong thời gian vận chuyển nhất là vận chuyển đường dài,nên giữ nhiệt độ thấp bằng cách thêm nước đá xung quanh hay tốt nhất nên chuyển bằngxe máy lạnh. Tỷ lệ sống thường đạt cao trên 90%. Tuy nhiên, đôi khi cũng gặp những trởngại làm hao hụt lớn nhất là khi tôm bố mẹ yếu. Bệnh đỏ thân ở tôm bố mẹ sau khi vậnchuyển là một trong những trở ngại này. Sau khi chuyển đến trại, cần thả tôm bố mẹ nuôi dưỡng 1 -2 ngày trước khi cắt mắtnuôi vỗ. Đảm bảo độ mặn nước bể nuôi giống độ mặn nước vận chuyển. 2.5.2. Vận chuyển và thuần hóa ấu trùngTrong thực tế, khi nguồn tôm bố mẹ tại đòa phương khan hiếm, việc mua và vậnchuyển tôm bố mẹ và ấu trùng từ nơi xa về ương là rất cần thiết. Tuy nhiên, vận chuyểntrứng hoặc ấu trùng mới nở (Nauplius) đôi khi thuận lợi hơn tôm bố mẹ. Ấu trùng Naupliusđược vận chuyển bằng bao nylon chứa 8-10 lít nước với mật độ 50.000-80.000/lít.Phương tiện vận chuyển có thể bằng máy bay, xe hay tàu nhưng đảm bảo thời gian vậnchuyển không quá 15 giờ. Tỷ lệ sống ấu trùng thường đạt cao trên 95%. Trước khi thảương, cần phải thuần hoá nhiệt độ và độ mặn cho ấu trùng bằng cách ngâm bao vào nướcương 15 phút và sau đó cho nước ương vào bao từ từ. Và cần thiết là: nên đảm bảo nướcương và nước vận chuyển không chênh lệch lớn về độ mặn. 2.5.3 Vận chuyển và thuần hóa tôm PostlarvaeCũng giống như vận chuyển và thuần hóa ấu trùng, vận chuyển tôm Postlarvaebằng bao nhựa. Tuy nhiên, bao có kích cỡ nhỏ, chứa 2-3 lít nước/bao để tránh hao hụt lớncho tôm trong quá trình vận chuyển. Mật độ tôm là 500-2.000 con/lít tùy kích cỡ PL vàthời gian vận chuyển. Phương tiện chuyển tôm cũng có thể bằng máy bay, xe hay tàu.Thời gian vận chuyển dài 7-12 giờ, nên giữ lạnh (22-250C) cho tôm. Cách thuần hóa tômPL cũng như ấu trùng. Thời gian thần thóa tôm như sau:Bảng: Thời gian thuần hóa nhiệt độ và độ mặn cho tôm PL (Maugle, 1987)Chênh lệch nhiệt độ (oC) Chênh lệch độ mặn (ppt) Thời gian thuần hóa(phút)0 0 4-62 1 204 2 406 3 6010 5 10012 6 12014 7 1402.6. Ương tôm Postlarvae lên giốngTrại sản xuất tôm lớn cần phải có khâu ương tôm Postlarvae lên giống. Ương tômcó thể được thực hiện trên bể ximăng, trong giai hay trong ao. Trước khi ương, cần phảichuẩn bò bể, giai hay ao thật kỹ. Ương trong ao hay trong giai, cần phải cải tạo ao, bónphân gây màu nước thật tốt. Đây sẽ là nguồn thức ăn tự nhiên phong phú cho tôm. -24-Mật độ thả giống khác nhau tùy theo dạng ương: 400-500con/m2 đối với ương ao,1000-2000 con/m2 đối với ương bể hay ương giai. Thức ăn cho tôm bao gồm các loại cáhấp (1-2kg/10.000con/ngày), thức ăn chế biến (0.5kg thòt tép, 5 trứng gà /10.000con/ngày) hay thức ăn công nghiệp (0.5kg /10.000con/ngày). Cho ăn 4-5 lần/ngày,cách nhau 5-6 giờ. Thay nước 30% hàng ngày đối với bể hay hạn chế thay nước đối vớiao. Thời gian ương tốt nhất là 2 tuần. 2.7. Đánh giá chất lượng sinh sảnTrong quá trình sản xuất giống bao gồm nuôi vỗ tôm bố mẹ và ương ấu trùng, có rấtnhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng trứng và ấu trùng. Một số thông số quantrọng làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng sinh sản của tôm như sau:- Sức sinh sản: số lượng trứng trên một lần đẻ của tôm. - Kích cỡ trứng- Thành phần sinh hóa của trứng- Thời gian phát triển phôi- Tỉ lệ nở của trứng- Tính hướng quang của Nauplius- Thành phần sinh hóa của ấu trùng - Tỉ lệ sống của các giai đoạn ấu trùng- Kích cỡ các giai đoạn ấu trùng- Thời gian ương ấu trùng- Hình dạng, kích cỡ và trọng lượng của Postlarvae- Khả năng chòu sốc của Postlarvae- Thành phần sinh hóa của hậu ấu trùng- Tỷ lệ độ ruột: cơ của hậu ấu trùng- Tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm trưởng thành. Tuy nhiên, đánh giá các chỉ tiêu trên đây thường là rất khó khăn, phức tạp, Nhưvậy, đánh giá chất lượng sinh sản thường chỉ áp dụng trong mục đích nghiên cứu. Trongthực tế sản xuất, tỉ lệ sống đến giai đoạn xuất trại (Post 15) được xem như là chỉ tiêu quantrọng nhất.-25-
Tài liệu liên quan
- Kỹ thuật sản xuất giống tôm sú chất lượng cao
- 62
- 982
- 10
- nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm sú (penaeus monodon) qua hệ thống lọc sinh học tuần hoàn
- 45
- 1
- 3
- tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống tôm sú penaeus monnodon fabricius
- 44
- 1
- 4
- Tài liệu Kỹ thuật Sản xuất giống tôm sú pot
- 15
- 1
- 15
- Sinh học và Kỹ thuật sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon)
- 25
- 8
- 7
- báo cáo khoa học 'tình hình sản xuất giống tôm sú (penaeus monodon) ở tỉnh cà mau và thành phố cần thơ'
- 9
- 797
- 4
- Tập huấn và chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống tôm sú doc
- 1
- 408
- 0
- Cơ sở sinh học và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo tôm sú part 8 pps
- 5
- 433
- 0
- Cơ sở sinh học và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo tôm sú part 7 pptx
- 10
- 422
- 0
- Cơ sở sinh học và kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo tôm sú part 6 ppsx
- 10
- 439
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(1.68 MB - 25 trang) - Sinh học và Kỹ thuật sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Tôm Sú đẻ Con Hay đẻ Trứng
-
Đặc điểm Sinh Trưởng Và Sinh Sản Của Tôm Sú (Phần 1)
-
Đặc điểm Sinh Học Tôm Sú | Kỹ Thuật Nuôi Trồ
-
Đặc điểm Sinh Học Của Tôm Sú - Tìm Hiểu Tổng Quan Về Tôm Sú - Dr.Tom
-
Trứng Tôm Nằm ở đâu - Chuyên Gia Giải đáp Chính Xác Nhất - Dr.Tom
-
Đặc điểm Sinh Học Của Tôm Sú - Hươu Giống Con
-
Tổng Quan Về Các đặc điểm Sinh Học Của Tôm Sú - Bacsytom
-
Đặc điểm Chung, Giá Trị Kinh Tế Và Kỹ Thuật Nuôi Tôm Sú đạt Hiểu ...
-
Đặc điểm Sinh Học Và Sinh Thái Của Tôm Sú - 2lua
-
Đặc điểm Sinh Học Tôm Sú
-
Đặc điểm Sinh Học Sinh Sản Của Tôm Biển - Tài Liệu Text - 123doc
-
Đặc điểm Sinh Học Và Sinh Thái Của Tôm Sú - Khoa Học
-
Tôm Thẻ Chân Trắng - Litopenaeus Vannamei - Tép Bạc
-
Tôm – Wikipedia Tiếng Việt
-
Quy Trình Kỹ Thuật Nuôi Tôm Sú Cải Tiến đem đến Thành Công Cho Các ...