Tài Liệu Tuyên Truyền Một Số Quy định Về Tuổi Nghỉ Hưu

Ngày 18 tháng 11 năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Phòng Tư pháp – Thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Quận 8 biên soạn tài liệu về một số nội dung đáng chú ý của Nghị định như sau:

1. Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí:

a) Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

b) Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

c) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

2. Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường:

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

3. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường:

Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường quy định tại Mục 2 nêu trên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b từ đủ 15 năm trở lên.

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu thấp nhất của lao động nam trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 03 tháng và đủ 50 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam, 04 tháng đối với lao động nữ. Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của lao động nam từ năm 2028 trở đi là 57 tuổi; tuổi nghỉ hưu thấp nhất của lao động nữ từ năm 2035 trở đi là 55 tuổi.

4. Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường:

Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Bộ luật Lao động và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

5. Nghị định còn quy định một số trường hợp thực hiện quy định chuyển tiếp và ban hành 3 phụ lục gồm: lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng (Phụ lục I), tuổi nghỉ hưu thấp nhất gắn với tháng, năm sinh tương ứng (Phụ lục II), công việc khai thác than trong hầm lò (Phụ lục III)./.

HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT QUẬN 8

Từ khóa » Sơ đồ Tuổi Nghỉ Hưu