Thị Trường Xuất Khẩu Hàng Dệt May Năm 2020

Thị trường xuất khẩu hàng dệt may năm 2020

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng dệt may năm 2020 đạt 29,81 tỷ USD, giảm 9,2% so với năm 2019

Trong đó, xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp có vốn FDI đạt 17,88 tỷ USD, chiếm 60% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 7,4% so với năm trước.

Riêng tháng 12/2020 tăng 26,3% so với tháng 11/2020 nhưng giảm 4,5% so với tháng 12/2019, đạt trên 2,83 tỷ USD.

Mỹ là thị trường chủ đạo của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, đạt 13,99 tỷ USD, chiếm 46,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, giảm 5,8% so với năm 2019; xuất sang EU đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 3,63 tỷ USD, chiếm 12,2%, giảm 14,8%; tiếp đến thị trường Nhật Bản đạt 3,53 tỷ USD, chiếm 11,9%, giảm 11,4% và sang Hàn Quốc đạt 2,86 tỷ USD, chiếm 9,6%, giảm 14,8% so với năm 2019.

Trước ảnh hưởng trầm trọng của dịch COVID-19 đến nền kinh tế toàn cầu, ngành dệt may cũng trải qua nhiều thách thức lớn. Cụ thể, trong quý I/2020, ngành dệt may đối diện với nguồn cung bị gián đoạn do thiếu hụt ảnh hưởng đến sự ổn định của một doanh nghiệp và công ăn việc làm của người lao động. Bên cạnh đó, sức mua của người tiêu dùng thay đổi quá nhanh, hàng loạt các hệ thống bán lẻ, siêu thị và các của hàng trên toàn cầu bị đóng cửa, các nhãn hàng thanh toán chậm… đã ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình ổn định sản xuất của doanh nghiệp.

Thông tin từ nhipcaudautu, Ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam cho biết, chính những thách thức này đã giúp ngành dệt may đưa ra các giải pháp quyết liệt để vượt qua khó khăn. Trong đó, cộng đồng doanh nghiệp đã xây dựng được liên kết chuỗi về đơn hàng, bảo đảm nguồn cung thiếu hụt.

Năm 2021 và 2022 được nhận định vẫn còn khó khăn khi dịch COVID-19 trên toàn cầu chưa thể kiểm soát. Ngay trong trường hợp nếu quý 1 - 2/2021 có vaccine và toàn cầu tiêm vaccine vào cả năm 2021 thì phải đến cuối năm 2023 thị trường dệt may mới có thể khôi phục như năm 2019.

Trước những biến động đó, Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã đưa ra 5 giải pháp. Cụ thể, các doanh nghiệp phải thích ứng được với chuyển đổi nhanh khi mà biến cố thị trường sức mua toàn cầu giảm, nhiều mặt hàng truyền thống của Việt Nam không còn chuyên môn hóa, vestton, sơ mi nam, sơ mi nữ đã giảm xuống 70-80%. Đây là một thách thức lớn đối với ngành dệt may Việt Nam buộc các doanh nghiệp phải thích ứng.

Theo ông Lê Tiến Trường, Chủ tịch HĐQT Vinatex, xác định rõ các thách thức của năm 2021, ngành Dệt may Việt Nam và Vinatex đặt kế hoạch cao là đạt kim ngạch xuất khẩu năm 2021 tương đương với năm 2019 nhanh hơn thị trường chung từ 9 tháng đến 2 năm. Với mục tiêu cao cho năm 2021 là xuất khẩu đạt 39 tỉ USD, mục tiêu trung bình là 38 tỉ USD.

Xuất khẩu hàng dệt may năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/1/2021 của TCHQ)

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 12/2020

+/- so với tháng 11/2020 (%)

Năm 2020

+/- so với năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

2.830.439.794

26,3

29.809.802.310

-9,21

100

Mỹ

1.353.918.409

32,86

13.986.995.442

-5,77

46,92

EU

353.024.925

16,04

3.630.857.204

-14,75

12,18

Nhật Bản

325.080.873

2,54

3.531.304.243

-11,4

11,85

Hàn Quốc

219.874.242

62,08

2.855.311.729

-14,82

9,58

Trung Quốc đại lục

140.156.879

26,47

1.368.435.860

-14,09

4,59

Canada

89.450.099

78,22

793.290.281

-2,03

2,66

Đức

77.637.529

16,39

761.575.151

-5,63

2,55

Campuchia

65.614.056

7,56

628.504.961

3,99

2,11

Hà Lan

66.071.643

22,49

615.430.857

-10,94

2,06

Pháp

46.596.322

-20,19

572.095.812

-5,02

1,92

Anh

52.556.187

19,61

555.667.525

-28,47

1,86

Bỉ

37.563.150

52,86

353.360.301

-0,15

1,19

Tây Ban Nha

22.307.310

22,72

285.133.975

-34,17

0,96

Đài Loan (TQ)

23.845.314

16,48

271.688.804

-6,35

0,91

Australia

28.157.777

36,22

248.233.615

-2,74

0,83

Nga

22.201.535

2,88

242.893.118

-4,69

0,81

Italia

24.844.970

18,15

238.211.475

-19,21

0,8

Indonesia

25.739.335

17,85

231.350.190

-16,07

0,78

Hồng Kông (TQ)

28.224.641

34,74

229.956.281

-20,51

0,77

Thái Lan

18.156.600

17,51

184.241.691

-12,87

0,62

Singapore

9.669.600

-20,45

102.961.600

5,92

0,35

Malaysia

10.516.842

31,69

99.853.663

-17,11

0,33

Chile

5.185.379

-0,36

94.033.955

-35,7

0,32

Mexico

7.052.281

12,51

88.289.324

-27,32

0,3

Ấn Độ

7.572.110

-27,05

82.692.873

-18,92

0,28

Bangladesh

10.744.254

68,42

74.862.067

-2,69

0,25

Philippines

5.587.528

31,6

70.015.188

-39,17

0,23

Ba Lan

7.769.308

64,67

69.398.973

10,49

0,23

U.A.E

7.154.266

-2,83

67.342.613

-23,74

0,23

Thụy Điển

7.650.311

86,71

63.317.556

-19,12

0,21

Đan Mạch

5.733.408

90,2

54.579.668

-30,95

0,18

Brazil

4.698.763

42,97

48.195.609

-20,71

0,16

Nigeria

3.598.504

-5,9

40.346.081

33,84

0,14

Sri Lanka

5.103.169

13,04

40.212.188

-5,89

0,13

Thổ Nhĩ Kỳ

2.823.526

-15,51

38.794.343

16,96

0,13

Myanmar

2.695.351

46,94

31.327.921

-9,77

0,11

Saudi Arabia

2.119.040

1,17

30.746.985

-38,76

0,1

Kenya

1.899.112

634,71

28.245.119

158,24

0,09

New Zealand

3.096.770

38,14

27.704.021

-3,53

0,09

Áo

596.122

-19,92

22.554.382

-36,95

0,08

Israel

2.685.111

79,29

22.365.550

-0,49

0,08

Nam Phi

2.453.735

27,03

20.103.818

-30,19

0,07

Bờ Biển Ngà

3.962.018

-24,86

16.582.536

661,72

0,06

Panama

1.782.173

130,15

15.396.266

-20,47

0,05

Na Uy

1.268.928

-23,9

14.985.994

-34,4

0,05

Séc

1.592.236

-42,63

12.677.704

2,09

0,04

Thụy Sỹ

807.469

68,21

11.946.776

-11,97

0,04

Colombia

1.608.861

86,63

10.840.890

-24,99

0,04

Ghana

7.400.199

10.706.378

135,42

0,04

Achentina

390.619

-60,65

10.675.115

-43,96

0,04

Phần Lan

1.025.063

219,98

10.113.178

-29,46

0,03

Luxembourg

117.157

-87,94

8.631.999

23,75

0,03

Pê Ru

468.361

-46,04

8.108.124

-22,74

0,03

Lào

939.324

42,05

7.828.227

-2,83

0,03

Mozambique

486.388

7.796.065

19,56

0,03

Ai Cập

622.932

-20,54

6.857.486

-4,34

0,02

Angola

1.012.308

-1,88

6.624.192

-74,78

0,02

Ukraine

286.846

-48,07

6.082.098

12,89

0,02

Hy Lạp

641.246

27,17

5.883.688

-28,78

0,02

Cộng hòa Tanzania

25.509

-98,16

4.677.158

-76,93

0,02

Hungary

257.995

-4,17

1.609.457

43,02

0,01

Slovakia

64.968

-11,24

615.503

-39,16

0

Senegal

29.509

549.201

-39,4

0

vinanet.vn

Từ khóa » Dệt May Cuối Năm 2020