Thiết Kế Nhà Máy Xi Măng Hà Tiên 2 (Thuyết Minh) - Tài Liệu Text

Thiết kế nhà máy xi măng Hà Tiên 2 (Thuyết minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.58 MB, 77 trang )

Bạn đang đọc: Thiết kế nhà máy xi măng Hà Tiên 2 (Thuyết minh) – Tài liệu text

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANHMỤC LỤC

PHẦN 1: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY 21.2 Lòch sử thành lập và phát triển của nhà máy 41.4 Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự công ty xi măng Hà Tiên 2 5

PHẦN 2: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG 6CHƯƠNG 1: KHAI THÁC NGUYÊN LIỆU 61.1 Khai thác đá vôi 6CHƯƠNG 2: CHUẨN BỊ PHỐI LIỆU 342.1 Chuẩn bò phối liệu sản xuất clinker theo phương pháp khô 34

Quy trình nghiền bột phối liệu 35Tên gọi 40HỆ THỐNG CÂN BỘT LÒ 402.2 Chuẩn bò phối liệu sản xuất clinker theo phương pháp ướt 44HỒ CHỨA : 45Bơm bùn wilfley: (48AB, 44AB, 75AB) 45Bơm bùn fapmo: (36AB) 46CHƯƠNG 3: KHÂU NUNG NGUYÊN LIỆU THÀNH CLINKER XI MĂNG 483.2 Qui trình vận hành lò quay ướt: 523.2.2. Chuẩn bò trước khi đốt béc : 523.2.3. Đốt béc và khởi động lò : 523.2.4. Tiến trình sấy lòø: 523.2.5. Cấp liệu : 523.4 Lò quay phương pháp ướt 563.8 kó thuật xây gạch lò 61CHƯƠNG 4: PHÂN XƯỞNG NGHIỀN VÀ ĐÓNG BAO XI MĂNG 664.1 Dây chuyền công nghệ nghiền và vô bao ximăng 664.2 Thiết bò nghiền 68

+ Xử lý: ngừng máy nghiền, mở nắp máng trượt thông máng, đồng thờikiểm tra và thông nghẹt cho các máng trượt phía sau KN 05 (theo dâychuyền công nghệ). 704.3 Thiết bò đònh lượng 704.4 Thiết bò lọc bụi tay áo 704.5 Gầu tải 724.6 Máy nén khí demag sprint 734.7 Máy nén khí fives 744.8 Máy đóng bao 76

Trang 1

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

PHẦN 1: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY1.1.Thông tin chung :• Tên doanh nghiệp: Công Ty Xi Măng Hà Tiên II ( HA TIEN 2 CEMENTCOMPANY)• Đòa chỉ: p Lò Bơm, Xã Binh An, TT Kiên Lương- Huyện Kiên Lương-Tỉnh KiênGiang.• Điện thoại: (084).077. 854374 – 759212 – 854406 – 854418 – 854359• Fax : (084) 077. 854362 – 759212• Mặt bằng:7.243385 m2, trong đó 345947 m2 là diện tích xây dựng nhà máy.• Tổng số cán bộ công nhân viên : khoảng 1400 người.

CHI NHÁNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH:Địa chỉ: Số 2, lơ C3, Cư xá 30/4, Điện Biên Phủ, P.25, Q.Bình Thạnh, TP.HCMTel tại TP. HCM : 08. 5121321 – 0913. 885247 – 091.8038355 Fax : 08. 5121321

Tel tại Cảng Sơng nội địa – Tân Thành – Bà Rịa Vũng Tàu : 0913. 975901Tel tại Cảng Cogido – Đồng Nai : 061. 831303CHI NHÁNH TẠI BÌNH DƯƠNG:Địa chỉ: Cảng Bà Lụa, Khu phố 6, P.Phú Thọ, TX Thủ Dầu Một – Bình Dương – Điệnthoại/Fax : 0650 – 831913NGÀY THÀNH LẬP: tháng 01 năm 1996CƠ CẤU TỔ CHỨC: kèm theo Sơ đồ tổ chứcSỐ LAO ĐỘNG: 357 ngườiVỐN ĐẦU TƯ: 97,823 tỷ đồngTrong đó:Trong đó:– Trình độ Đại học – Kỹ sư : 38 người– Vốn cố định : 67,730 tỷ đồng– Trung học chun nghiệp : 66 người– Vốn lưu động : 30,093 tỷ đồng– Lao động có trình độ tốt nghiệp PTTH :Theo nguồn vốn :155 người– Vốn Nhà nước quản lý : 48,184 tỷ đồng– Còn lại là CN kỹ thuật, lao động phổ– Vốn vay : 49,639 tỷ đồngthơng : 98 người

Trang 2

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

Xi măng Poóclăng hỗn hợp PCB30 hiệu “Cá Sấu” và các loại ximăng PC30, PC40 theo đơn đặt hàng của quý khách. Sản phẩm

xi măng của Công ty sản xuất được dùng để xây dựng các côngtrình công nghiệp, dân dụng, giao thông và thủy lợi.Sản phẩm xi măng được đóng trong bao PK (Polypropylend –Kraft) và KPK (Kraft – Polypropylend – Kraft) nhằm tăng cườngkhả năng bảo quản sản phẩm do các loại vỏ bao trên có tínhchống thấm và chống ẩm cao.Sản phẩm xi măng PCB30 của Công ty sản xuất mang thươnghiệu “Cá Sấu“ đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa độc quyền số20639 do Cục Sở hữu công nghiệp Việt Nam cấp ngày29/04/1996.

CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐẠT ĐƯỢC:Giấy chứng nhận Phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260 – 1997 do Quacert cấp ngày26/01/2000 và đã được chứng nhận lại vào ngày 26/12/2001.Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 doQuacert – Việt Nam cấp ngày 26/11/2001Giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 do DNV– Na uy cấp ngày 09/11/2001KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TƯƠNG LAI:Tiến hành đa dạng hóa sản phẩm bao gồm sản xuất Xi măng PC30, PC40, Gạch Tuy –nen, Thép ống và xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi.PHƯƠNG CHÂM HOẠT ĐỘNG:Uy tín – Năng suất – Chất lượng và hiệu quảSLOGAN CỦA CÔNG TY:Vững chắc cùng tương lai.

Trang 3

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

Giấy CN TCVN 6260-1997

Giấy CN ISO 9001:2000 Giấy CN ISO 9001:2000Của DNV-Nauycủa Quacert – VN

* Thơng tin sản xuất:Diện tích các phân xưởng sản xuất của cơng ty Xi măng Hà Tiên IITT123

Tên phân xưởngKhu vực xây dựng nhà máy gồm các phân xưởngSXC, PM.XM, PX.CK, PX Năng lượngKhu vực khai thác đá + kho mìnKhu vực khai thác đất sét(kể cả đất chưa khai thác)

Diện tích (m2)534.974

Ghi chú

944.8712.006.983

* Hoạt động sản xuất của nhà máy

Hoạt động chính của nhà máy hiện nay gồm có 2 dây chuyền chính là sản xuất clinker và sảnxuất xi măng thương phẩm. Máy móc thiết bị được nhập từ nước Pháp, cơng suất sản xuấtthực tế của các cơng đoạn như sau:TT

Tên dây chuyền cơngnghệ

Năm hoạtđộng

1

Sản xuất Clinker theo PPướt ( lò nung 1 và 2)Sản xuất Clinker theo PPkhơ (lò nung 3)Sản xuất xi măng

23

Cơng suất thực tế

1964

Cơng suấtthiết kế(T/h)17,2

1991

125

123, 05(tấn/giờ)

1992

90

116,41 (tấn/giờ)

18,72, (tấn/giờ)

1.2 Lòch sử thành lập và phát triển của nhà máyCông ty xi măng Hà Tiên 2 là một doanh nghiệp nhà nước (trực thuộc tổng công tyxi măng Việt Nam) có trụ sở chính đặt tại đặt tại Thò Trấn Kiên Lương Huyện KiênLương, Tỉnh Kiên Giang. Nhà máy được thành lập vào năm 1962 với tên goi là nhà máy ximăng Hà Tiên và được mở rơng năm 1991 và năm 1992. Từ năm 1964-1992 sản phẩm chủyếu là clinker. Sau khi tách khỏi nhà máy xi măng Hà Tiên, liên hợp xi măng Hà Tiên thànhTrang 4

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANHlập thành doanh nghiệp có tên gọi là cơng ty xi măng Hà Tiên 2. Năm 1992 sau khi lắp đặtthêm dây chun cơng nghệ sản xuất xi măng với sản phẩm của cơng ty là clinker và xi măng.Cơng suất sản xuất hiện tại của nhà máy bây giờ là 950.000 tấn xi măng/năm và 1.500.000 tấnclinker/năm.1.3 Đặc điểm:

1.3.1 Vò trí đòa lý :Công ty xi mămg Hà Tiên 2 đặt tại thò trấn Kiên Lương – Ba hòn – Hòn Chông,tỉnh Kiên Giang. Nhà máy nằm kề bên kênh Ba Hòn và Quốc lộ 80, cách thò xã Rạch Giá60km theo hướng Đông Nam, cách thò xã Hà Tiên 22km theo hướng Tây Bắc.1.3.2. Đặc điểm khí hậu :Vò trí công ty xi măng Hà Tiên 2 nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậutrong năm chia thành 2 mùa rõ rệt :– Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.– Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.Tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 ( 25 ÷ 260C).Tháng nóng nhất là tháng 4 và tháng 5 ( 28 ÷ 290C).Nhiệt độ không khí : trung bình nhiều năm : 270C ÷280C.Độ ẩm khí quyển : trung bình nhiều năm : 81.9%Lượng mưa : trung bình nhiều năm : 2.118mm/năm.Hướng và tốc độ gió : Gió thònh hành nhất là hướng Đông, hướng Tây. Vận tốc caonhất : 40m/s.1.4 Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự công ty xi măng Hà Tiên 2

Trang 5

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANHTrưởng Phòng Kinh Tế Kế HoạchTrưởng Phòng Bảo Vệ Quân SựTrưởng Chi Nhánh Văn Phòng ĐạiDiện tại Thành Phố Hồ Chí MinhKế toán trưởngTrưởng Phòng Hành Chính Quản Trò

PGĐ

ĐẦU TƯ

Trưởng Phòng Tổ Chức Lao Động

Trưởng Phòng Đầu Tư Xây Dựng

Trưởng Phòng Thò Trường

GIÁM ĐỐC

PGĐKINHDOANH

Trưởng Chi NhánhTiêu Thụ Xi Măng Miền TâyTrưởng Phòng Tiêu ThụTrưởng Chi NhánhTiêu Thụ Tại Đồng Tháp

PGĐCƠ ĐIỆN

Trưởng Phòng Kỹ Thuật Cơ ĐiệnQĐ Phân Xưởng Năng LượngQĐ Phân Xưởng Sửa Chữa Cơ KhíTrưởng Ban bảo Hộ Lao ĐộngTrưởng Trạm Y TếTrưởng Phòng Cung ỨngVật Tư – Vận Tải

Trưởng Phòng Kỹ Thuật Sản Xuất

PGĐSẢNXUẤT(QMR)

Trưởng Phòng Thí Nghiệm – KCSĐội Trưởng Đội Sửa Chữa Công TrìnhQĐ Phân Xưởng Nghiềnvà Đóng Bao Xi MăngQĐ Phân Xưởng Sản Xuất ChínhQĐ Phân Xưởng Khai Thác ĐấtQĐ Phân Xưởng Khai Thác Đá

PHẦN 2: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNGCHƯƠNG 1: KHAI THÁC NGUYÊN LIỆU1.1 Khai thác đá vôi

Trang 6

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

Mục tiêu chất lượng năm 2007 của phân xưởng khai thác đá:– Sản lượng đá khai thác dưới mức +2m trong năm ≥ 300000T– Moong Khai thác ở Núi Trầu đạt tới mức -18m– Lượng đá dăm kho 2 trên sàng 32mm 1m (tính theo đường hướng kính) thì sẽ được phá vỡbằng cách:+ Nếu thể tích khối đá >5m3: nổ mìn có khoan lỗ (khoan lỗ, nạp thuốc)+ Nếu thể tích khối đá 10m bắt đầu chuyển sang màu trắng, pha lẫn nhiều cát, có hàmlượng SiO2 cao, cũng không thích hợp cho sản xuất clinker.Sau đó bề mặt mỏ sẽ được san ủi phẳng bằng các thiết bò cơ giới chuyên dùng vàđược rải đổ một lớp đá dăm dày khoảng 0.5m (đá 1×2) và đầm xuống cho chặt để tạo nềnchòu tải trọng lớn cho thiết bò khai thác đặt lên trên.Bao quanh mỏ sét là các bờ đê có độ cao mặt đê là +1.00m nhằm mục đích bảo vệcho mỏ sét không bò nước tràn từ bên ngoài vào và cũng là đường di chuyển cho các thiếtbò, xe cơ giới bảo dưỡng mỏ khi mỏ bò sạt lở, lún sụt.Thiết bò khai thác chính đất sét có dạng là một máy xúc nhiều gàu truyền độngbằng dây xích hiệu BEDESCHI do ITALIA sản xuất được gọi là BEL30. Nó có khả năngtự hành bằng hệ thống dòch chuyển ngang trên đường ray sắt đặt song song dọc theo

moong khai thác của mỏ được truyền động từ các động cơ điện, múc đất ở mỏ có độ sâucó thể đạt đến -22m so với cốt ±0.00m. Xích mang các gàu múc chuyển động cắt đất từdưới lên, đồng thời máy dòch chuyển ngang theo đường ray, do đó, đất được cắt thành từnglát mỏng (có bề dầy khoảng từ 30-40mm) theo suốt bề ngang mặt mỏ. Phương pháp cắtTrang 17

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANHđất này cũng là bước đồng nhất sơ bộ các lớp đất sét ngay tại mỏ, góp phần làm tăng khảnăng trộn đều các lớp đất khác nhau của bề mặt mỏ.+ Đối với hệ khô: Đất sét sau khi ra khỏi gàu múc sẽ được đổ xuống 2 băng tải caosu trung gian nằm trên máy (băng tải KD09-01 và KD09-02), băng tải KD09-02 ở phíasau có thể di động trên đường trượt và đổ theo 2 chiều tùy theo vò trí của băng tải KD10đặt bên ngoài máy múc, song song với tuyến đường ray. Băng tải KD10 có nhiệm vụ nhậnđất thoát ra từ máy múc BEL30 và chuyển lên băng tải trung gian KD11 kéo dài từ mỏđến kho chứa và có phương vuông góc với KD10. Sau đó đất sét sẽ được đổ xuống băngtải rải đống KD12. Băng tải này nằm trên khung tự di chuyển bằng động cơ điện trên 2đường ray lắp trên sàn cao có độ cao +17.5m so với cốt 0.00m.Để cho việc đổ đất trongkho không ảnh hưởng đến việc rút đất ở bên dưới, đồng thời làm tăng khả năng trộn đềucác lớp đất và hạ độ ẩm của đất sét khung băng tải KD12 được thiết kế có khả năng chạytheo 2 chiều và băng tải có thể quay theo 2 chiều để đổ rãi thành 2 đống, mỗi đống trữlượng khoảng 3500m3.Việc đổ theo vò trí đống nào sẽ tùy thuộc vào thiết bò lấy đất kí hiệuBEL15 trong kho chứa.

+ Đối với hệ ướt: Đất sét khai thác chuyển về hầm khuấy bùn, bơm chuyển vào hồchứa bằng đường ống để cung cấp cho máy nghiền bùn.– Khi máy múc BEL30 đã lấy hết đất theo độ sâu qui đònh, người ta sẽ mở rộng mỏ,tạo lối múc mới cho máy xúc bằng cách sử dụng một thiết bò hỗ trợ ký hiệu là RIPPER đểnâng và chuyển dời đường ray về phía sau một khoảng cách từ 1,8-2,1m. Thiết bò nàyđược thiết kế để nâng chuyển đường ray mà không phải tháo rời các bộ phận đường ray.

-Trong quá trình sản xuất, dần dần đường ray sẽ được dời về sát khung băng tảiKD10, khi đó băng tải KD10 sẽ được kéo dài về phía sau đến vò trí mới bằng các phươngtiện cơ giới.-Phân xưởng khai thác đất sét chỉ hoạt động khi trời nắng hoặc trời mưa nhỏ vì khimưa lớn đất sét sẽ bò trượt trên băng tải KD10.-Cần múc có chiều dài 33m và thực hiện múc đất cho đến khi bề mặt Taluy khaithác so với mặt phẳng ngang đạt góc múc từ 31 015’ đến 31045’ thì kết thúc 1 lối múc vàcho BEL30 vận chuyển sang lối múc mới. Góc múc được thực hiện trên bảng chia độ gắntrên vách đoạn cần thứ nhất của máy múc. Tùy theo đòa hình cụ thể của bề mặt Taluykhai thác (mức độ sạt lở của bề mặt Taluy…) mà đốc công sản xuất xác đònh cụ thể cho

Trang 18

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANHtừng vùng múc. Tổng chiều dài khai thác mỏ sét là 450m và phân làm 16 vùng, mỗi vùngchiều dài khoảng 28m.– Đất sét sau khi khai thác có dạng dẻo hoặc rời, có độ ẩm từ 20-25%. Để đảm bảocho đất sét không bò ẩm nhiều và không bò ứ nhão, ở đáy mỏ có bố trí 1 trạm bơm nướcvới các bơm nước ly tâm có công suất lớn để rút nước mưa và nước ngầm tích tụ ở đáy mỏvà bơm đẩy lên mương tiêu nước để thoát ra sông.CÁC LOẠI MÁY CHÍNH DÙNG TRONG KHÂU KHAI THÁC ĐẤT SÉT:– MÁY MÚC ĐẤT BEL 30:+ Nước sản xuất: hiệu BEDESCHI do ITALIA sản xuất+ Độ ẩm cho phép của đất sét để máy múc làm việc bình thường: A max=20%Công thức tính:A=

G nước × 100% G đất tự nhiên − G đất khô=

× 100%G đất khôG đất khô

+ Năng suất: 130T/h+ Số lượng gàu múc: 55 cái+ Dung tích gàu: 150 lít+ Vận tốc xích: 0.32 m/s = 0.22 vòng/phút = 12.1 gàu/phút+ Vận tốc di chuyển ngang: 1m/phút.+ Chiều dày lát cắt theo thiết kế: 20-40mm.+ Phạm vi khai thác 400m+ Chiều dài cần múc: 32.3m+ Góc nghiêng cần khi múc: min 14o, max 34o(thường chỉ tới 31.5o) so với phươngngang+ Nguồn điện 3 pha: 380V xoay chiều 50HzCẤU TẠO MÁY MÚC BEL30:Gồm các thiết bò chính:-Cụm xích gàu và truyền động xích gàu.-Cụm lồi nâng cần múc .-Cụm dòch chuyển ngang.-Cụm các băng tải chuyển đất.-Các tang cuốn cáp điện.-Hệ thống bơm mỡ tự động .-Các cụm thiết bò khác: cabin và tụ điện, bàn điều khiển, hệ thống dầm liên kết vớihành lang và cầu thang, đối trọng bêtông cân bằng máy, máy nén khí phục vụ công tácsữa chữa các cụm thiết bò.+Cụm xích gàu và truyền động xích gàu:Gồm các bộ phận chủ yếu sau:cụm truyền động, dây xích gàu, cần mang xíchgàu, các đường trượt xích gàu, dao gạt đất lòng gàu, bộ phận thoát đất khỏi gàu, bộphận căng xích gàu, các thiết bò kiểm soát hoạt động của cần múc và thiết bò an toàn

và hệ thống bôi trơn các phần chuyển động.

Trang 19

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

1.Động cơ MELLL 28084-75KW-1480v/p-380V-50 Hz2.Khớp nối vòng cao su đàn hồi3.Ổ đỡ4.Bộ li hợp ma sát : dùng truyền động cho cụm truyền động từ xích gàu từ động cơsau khi động cơ đă ổn đònh số vòng quay tránh quá tải cho động cơ khi khởi động5.Khớp nối thủy lực6.Bộ truyền đai thang có 10 sợi7.Hợp giảm tốc kéo gàu : gồm 3 cấp giảm tốc dạng bánh răng hành tinh, có ưuđiểm là tỉ số truyền lớn và chiếm không gian nhỏ8.Bánh xích kéo gàu: bánh xích chủ động kéo gàu có 6 răng, khi răng mòn có thểđảo ngược để tận dụng răng còn lại9.Dao gạt đất lòng gàu10.Cụm điều khiển li hợp ma sát+ Dây xích gàu:Loại xích ống, con lănBước xích T = 380 mmBôi trơn bằng cách trực tiếp vào khe hở các mắc xích.Trên dây xích gàu có lắp các gàu múc đất, tổng cộng 55 gàu. Miệng gàu có lắp3 răng gàu để cắt đất, lắp trên đai gàu bằng các bulong đầu chìm. Đuôi gàu đượcgắn chặt vào phía sau gàu, trên đó có hàng thêm một tấm trượt bằng thép chống màimòn dày 20mm, có tác dụng chống xoay lệch gàu khi gàu ăn vào đất.

Trang 20

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH+ Cần mang xích gàu:Cần múc: Cần mang xích gàu được thiết kế gồm 3 đoạn. Các đoạn cần có thể xoayđược với nhau một góc trong phạm vi cho phép nhờ lắp trên các khớp xoay bằng các trụcthép. Cần được chế tạo từ các loại thép góc, thép tấm liên kết với nhau bằng phương pháphàn, có dạng khung dầm.Trên cần có lắp các đường trượt cho xích gàu bằng các tấm thép chòu mài mòn vàlắp bằng boulon đầu chìm TF10x30 mm.Trên khung cần về phía bên trên có lắp các tấm dẫn hướng cho dây xích gàu.Tại các khớp xoay của các đoạn cần mang xích gàu có lắp các bánh xe đè xích để làmcăng dây xích tại các vò trí thay đổi hướng dây xich nhằm tránh hiện tượng chùng xích.

Máng thoát đất gàu có dạng hình phễu, hai bên vách phễu về phía dưới và ở váchsau của phễu có lắp các tấm che bằng cao su để tránh văng đất sét ra ngoài khi đổ xuốngbăng tải KD09-01. Để hạn chế đất sét ẩm dính thành từng tảng lớn rơi xuống băng tải gâyhư hại băng tải, bạn trong lòng phễu có gắn các thanh ngang có tác dụng như các thanhdao chẻ đất thành những dải đất nhỏ hơn.

Cơ cấu lắp các bánh xe trên khung chassi:Khớp xoay bản lề

Dầm chínhKhớp xoay cầuDầm phụBánh xe b? động

Trang 21

Bánh xe chủ động

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH

Khớp xoay cầu

Khớp xoay bản lềCỤM BĂNG TẢI CHUYỂN ĐẤT:Trên máy múc BEL30, có thiết kế 2 băng tải phía sau xích gàu để đưa đất sét múcđược từ gàu ra khỏi máy. Chúng có khả năng hoạt động theo chế độ liên động với băngtải KD10 ở bên ngoài để tránh nguy cơ bò nghẹt đất trên các băng tải khi các thiết bò bênngoài bò ngừng do sự cố. Ngoài ra, nó cũng có thể được chạy tại chỗ để kiểm tra hay sửachữa.-Băng tải cao su KD09-01: bề rộng băng 1000mm, vận tốc dài 1.25m/s, có khảnăng đổ được một chiều, có nhiệm vụ tiếp nhận đất sét thoát ra từ gàu múc và đổ chobăng tải phía sau là KD09-02.Các con lăn:+ Con lăn sắt: Þ89×315. số lượng :100 conÞ89×250. số lượng :04 conCác con lăn sắt Þ89×250 gắn ở 2 đầu băng tải có tác dụng làm giảm bớt độ uốnlòng máng của băng tải trước khi vào và ra khỏi tambour.+ Con lăn cao su : Þ133×870. Số lượng : 17 conTrang 22

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH+ Khung con lăn sắt bố trí mỗi hàng gồm 3 con lăn với các góc lắp đặt α và ß. Tạivò trí nhận tải từ gàu đổ xuống, các con lăn được bố trí dày hơn để giảm bớt tải trọng đặtlên các con lăn. Giá đỡ con lăn cao su được hàn cứng trên khung băng tải.

Băng tải làm bằng cao su, có 3 lớp bố bằng sợi nhân tạo, dán nối 2 đầu.Cơ cấu làm sạch băng : bằng thanh gạt có gắn cao su, lắp cứng trên khung bằngboulon. Thay đổi lực ép của thanh gạt lên băng bằng cách tháo các boulon và canh chỉnhkhe hở của thanh gạt và bề mặt băng tải.Cơ cấu làm sạch mặt trong của băng tải cũng bằng thanh gạt có gắn cao su lắpcứng trên khung băng tải theo phương nghiêng so với chiều chạy của băng.-Băng tải cao su KD09-02: bề rộng băng 1000mm, vận tốc dài 1.25m/s, quay được2 chiều, có nhiệm vụ nhận đất từ băng tải KD09-01 và chuyển cho băng tải KD10 ở bênngoài.Cấu tạo của băng tải KD09-02 về cơ bản có cấu tạo và sơ đồ truyền động tương tựnhư KD09-01 nhưng có vài điểm khác biệt sau :+ Băng tải có khả năng đổ được 2 chiều.+ Động cơ : quay 2 chiều.+ Hộp giảm tốc : không có gắn ổ lăn một chiều (chống quay ngược) ở trục sơ cấp.+ Cơ cấu làm sạch băng được bố trí cả 2 đầu băng tải do băng làm việc 2 chiều.+ Phễu tháo đất của băng tải KD09-02 có dạng khung phễu rời lắp vào khung băngtải bằng các boulon. Phễu có thể tháo ra và lắp ở vò trí khác tùy theo chiều đổ của băngtải. Các vách phễu được thiết kế lắp khớp xoay bản lề để có thể thay đổi miệng thoát củaphễu, nhằm thay đổi chiều cao phễu khi khoảng cách của khung băng tải thay đổi so vớibăng tải KD10 bên ngoài.Để nhanh chóng đảo chiều thoát đất của băng tải KD09-02, lắp thêm một phễuthoát đất có kết cấu tương tự vào đầu còn lại của khung băng tải.+ Có trang bò thêm cơ cấu điều chỉnh khung băng tải KD09-02 theo băng tải KD10để băng tải KD09-02 luôn luôn đổ đúng tâm băng tải KD10.+ Khung băng tải KD09-02 được thiết kế rời, đặt nằm trên các cặp bánh xe có mộtgờ bên trong cho phép khung băng tải dòch chuyển qua lại tự do trong khung máy tùy theovò trí của máy so với băng tải KD10 ở bên ngoài. Các cặp bánh xe này di chuyển trên cácđường trượt làm bằng thép chống mài mòn, mỗi bánh xe đều có lắp các tấm gạt cácchướng ngại vật trên đường dòch chuyển.BĂNG TẢI CAO SU KD10:

Xem thêm: CÔNG TY XI MĂNG VICEM HẢI PHÒNG

* Các thông số kỹ thuật chính:-Bề rộng băng 1000mm-Chiều dài băng tải ( khoảng cách giữa 2 tambour): 500m-Loại băng tải cao su 3 lớp bố bằng sợi tổng hợp-Động cơ điện : 37KW- 380V- 1500 vòng /phút-Vận tốc băng :1.3m/s-Năng suất lý thuyết :100 Tấn/h-Chiều cao đầu đổ:3m so với mặt đế của khung thiết bò-Chiều cao cấp liệu : 1.8m so với băng tải nhận liệu KD11* Nhiệm vụ:Trang 23

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH-Băng tải KD10 có nhiệm vụ nhận đất từ máy múc BEL30 đổ xuống và chuyểncho băng tải trung gian KD11 có phương vuông góc với nó.-Băng tải KD10 được bố trí từ băng tải KD11 kéo dài theo suốt chiều dài của mỏvà đặt song song với đường ray KD09 của máy múc Bel30.BĂNG TẢI KD11A:* Các thông số kỹ thuật chính:-Bề rộng băng tải :800mm-Chiều dài băng tải : 650m-Chiều cao đầu đổ 19m so với mặt đất-Chiều cao cấp liệu 2m so với băng tải nhận liêu KD12-Loại băng tải cao su 3 lớp bố bằng sợi tổng hợp-Động cơ điện : 45KW- 380V- 1500 vòng /phút-Năng suất lý thuyết :100 Tấn/h-Vận tốc băng :1.5m/s* Nhiệm vụ:-Băng tải cao su KD11 có nhiệm vụ nhận đất từ băng tải KD10 đổ xuống và

chuyển về đổ xuống băng tải rải đống di động KD12 trong kho chứa.KD11 có phươngvuông góc với băng tải KD10,được bố trí kéo dài từ mỏ về kho tồn trữ với chiều dài tổngcộng là khoảng 600m và có góc nghiêng lớn.BĂNG TẢI KD11B:* Các thông số kỹ thuật chính:-Bề rộng băng tải :800mm-Chiều dài băng tải : 230m(sẽ mở dài thêm khi mở rộng mỏ sét )-Chiều cao đầu đổ 19m so với mặt đất-Chiều cao cấp liệu 2m so với băng tải nhận liêu KD12-Loại băng tải cao su 3 lớp bố bằng sợi tổng hợp-Động cơ điện : 37KW- 380V- 1500 vòng /phút-Năng suất lý thuyết :100 Tấn/h-Vận tốc băng :1.5m/sBĂNG TẢI KD12:* Các thông số cơ bản:-Bề rộng băng 1000mm-Chiều dài băng tải (giữa 2 tambour) : 50m-Phương nằm ngang, có chiều cao so với mặt đất là 17.5m-Băng có lớp bọc ngoài là cao su, lõi là 1 lớp sợi nhân tạo, được dán 2 đầu bằngkeo dán đặc biệt.-Động cơ điện : 4KW- 380V- 1500 vòng /phút- quay 2 chiều-Vận tốc băng :1.3m/s-Năng suất lý thuyết :100 Tấn/h-Bộ phận di chuyển qua lại tự động đảo chiều nhờ các công tắc hành trình.Trang 24

PGS.TS.NGUYEN VAN CHANH-Khoảng chạy là 34m, chạy trên 2 đường ray lắp đặt trên sàn-Vận tốc di chuyển 0.25m/s

-Động cơ điện : 5.5KW- 380V- 1500 vòng /phút- quay 2 chiều.-Phương nhận liệu cùng phương với chiều đổ liệu của băng tải KD11.* Nhiệm vụ:-Nhận đất từ băng tải trung gian KD11 sau đó tùy thuộc vào vò trí của thiết bò lấyđất bên dưới kho chứa là BEL15 mà nó sẽ đổ theo đống 1 hay đống 2 với phương pháp răiđổ thành từng lớp trong mỗi đống để trộn đều nguyên liệu.CƠ CẤU LÀM SẠCH BĂNG:Dùng thanh gạt gắn cao su, điều chỉnh lực ép của thanh gạt lên băng một cách đònhkỳ nhờ các boulon khi băng tải bò mòn hay khi thanh gạt bò mòn. Do băng tải chạy 2 chiềunên ở 2 tambour chủ động và bò động đều có gắn thanh gạt đất có kết cấu giống nhau.TRẠM CĂNG BĂNG:Thuộc dạng căng băng kiểu cứng: dùng trục vis đẩy các ổ trục của tambour bò độngđể thay đổi khoảng cách của tambour bò dẫn và tambour dẫn.

MÁNG THÁO LIỆU:Có dạng phễu, trên bề mặt vách phễu có dán các lớp cao su dày để chống va đậpcủa vật liệu lên phễu gây hư hại phễu, và để chống dính bám vật liệu gây nghẹt phễu.Hướng thoát của vật liệu là hướng thoát rơi tự do xuống mặt đất bên dưới nên không cầncó các vách che phễu.CON LĂN BĂNG TẢI:+ Con lăn đỡ nhánh trên: con lăn sắt Þ133×355. số lượng: 220 con.+ Con lăn nhánh dưới: con lăn đóa cao su Þ133×1110. Số lượng: 20 con.Con lăn đỡ nhánh trên bố trí cách đều nhau, mỗi hàng gồm 3 con lăn xếp thànhhình lòng máng với các góc lắp đặt là α và ß.Trang 25

+ Xử lý : ngừng máy nghiền, mở nắp máng trượt thông máng, đồng thờikiểm tra và thông nghẹt cho những máng trượt phía sau KN 05 ( theo dâychuyền công nghệ tiên tiến ). 704.3 Thiết bò đònh lượng 704.4 Thiết bò lọc bụi tay áo 704.5 Gầu tải 724.6 Máy nén khí demag sprint 734.7 Máy nén khí fives 744.8 Máy đóng bao 76T rang 1PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHPHẦN 1 : GIỚI THIỆU NHÀ MÁY1. 1. Thông tin chung : • Tên doanh nghiệp : Doanh Nghiệp Xi Măng Hà Tiên II ( HA TIEN 2 CEMENTCOMPANY ) • Đòa chỉ : p Lò Bơm, Xã Binh An, TT Kiên Lương – Huyện Kiên Lương-Tỉnh KiênGiang. • Điện thoại : ( 084 ). 077. 854374 – 759212 – 854406 – 854418 – 854359 • Fax : ( 084 ) 077. 854362 – 759212 • Mặt bằng : 7.243385 mét vuông, trong đó 345947 mét vuông là diện tích quy hoạnh thiết kế xây dựng nhà máy. • Tổng số cán bộ công nhân viên : khoảng chừng 1400 người. CHI NHÁNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH : Địa chỉ : Số 2, lơ C3, Cư xá 30/4, Điện Biên Phủ, P. 25, Q. Bình Thạnh, TP.HCMTel tại TP. TP HCM : 08. 5121321 – 0913. 885247 – 091.8038355 Fax : 08. 5121321T el tại Cảng Sơng trong nước – Tân Thành – Bà Rịa Vũng Tàu : 0913. 975901T el tại Cảng Cogido – Đồng Nai : 061. 831303CHI NHÁNH TẠI BÌNH DƯƠNG : Địa chỉ : Cảng Bà Lụa, Khu phố 6, P.Phú Thọ, TX Thủ Dầu Một – Tỉnh Bình Dương – Điệnthoại / Fax : 0650 – 831913NG ÀY THÀNH LẬP : tháng 01 năm 1996C Ơ CẤU TỔ CHỨC : kèm theo Sơ đồ tổ chứcSỐ LAO ĐỘNG : 357 ngườiVỐN ĐẦU TƯ : 97,823 tỷ đồngTrong đó : Trong đó : – Trình độ Đại học – Kỹ sư : 38 người – Vốn cố định và thắt chặt : 67,730 tỷ đồng – Trung học chun nghiệp : 66 người – Vốn lưu động : 30,093 tỷ đồng – Lao động có trình độ tốt nghiệp PTTH : Theo nguồn vốn : 155 người – Vốn Nhà nước quản trị : 48,184 tỷ đồng – Còn lại là CN kỹ thuật, lao động phổ – Vốn vay : 49,639 tỷ đồngthơng : 98 ngườiTrang 2PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHXi măng Poóclăng hỗn hợp PCB30 hiệu “ Cá Sấu ” và những loại ximăng PC30, PC40 theo đơn đặt hàng của hành khách. Sản phẩmxi măng của Công ty sản xuất được dùng để kiến thiết xây dựng những côngtrình công nghiệp, gia dụng, giao thông vận tải và thủy lợi. Sản phẩm xi măng được đóng trong bao PK ( Polypropylend – Kraft ) và KPK ( Kraft – Polypropylend – Kraft ) nhằm mục đích tăng cườngkhả năng dữ gìn và bảo vệ mẫu sản phẩm do những loại vỏ bao trên có tínhchống thấm và chống ẩm cao. Sản phẩm xi măng PCB30 của Công ty sản xuất mang thươnghiệu “ Cá Sấu “ đã được ĐK thương hiệu sản phẩm & hàng hóa độc quyền số20639 do Cục Sở hữu công nghiệp Nước Ta cấp ngày29 / 04/1996. CÁC TIÊU CHUẨN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐẠT ĐƯỢC : Giấy ghi nhận Phù hợp tiêu chuẩn Nước Ta TCVN 6260 – 1997 do Quacert cấp ngày26 / 01/2000 và đã được ghi nhận lại vào ngày 26/12/2001. Giấy ghi nhận Hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 doQuacert – Nước Ta cấp ngày 26/11/2001 Giấy ghi nhận Hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 do DNV – Na uy cấp ngày 09/11/2001 KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TƯƠNG LAI : Tiến hành đa dạng hóa loại sản phẩm gồm có sản xuất Xi măng PC30, PC40, Gạch Tuy – nen, Thép ống và thiết kế xây dựng những khu công trình gia dụng, giao thông vận tải, thủy lợi. PHƯƠNG CHÂM HOẠT ĐỘNG : Uy tín – Năng suất – Chất lượng và hiệu quảSLOGAN CỦA CÔNG TY : Vững chắc cùng tương lai. Trang 3PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHGiấy CN TCVN 6260 – 1997G iấy CN ISO 9001 : 2000 Giấy CN ISO 9001 : 2000C ủa DNV-Nauycủa Quacert – việt nam * Thơng tin sản xuất : Diện tích những phân xưởng sản xuất của cơng ty Xi măng Hà Tiên IITTTên phân xưởngKhu vực kiến thiết xây dựng nhà máy gồm những phân xưởngSXC, PM.XM, PX.CK, PX Năng lượngKhu vực khai thác đá + kho mìnKhu vực khai thác đất sét ( kể cả đất chưa khai thác ) Diện tích ( mét vuông ) 534.974 Ghi chú944. 8712.006.983 * Hoạt động sản xuất của nhà máyHoạt động chính của nhà máy lúc bấy giờ gồm có 2 dây chuyền sản xuất chính là sản xuất clinker và sảnxuất xi măng thương phẩm. Máy móc thiết bị được nhập từ nước Pháp, cơng suất sản xuấtthực tế của những cơng đoạn như sau : TTTên dây chuyền sản xuất cơngnghệNăm hoạtđộngSản xuất Clinker theo PPướt ( lò nung 1 và 2 ) Sản xuất Clinker theo PPkhơ ( lò nung 3 ) Sản xuất xi măngCơng suất thực tế1964Cơng suấtthiết kế ( T / h ) 17,21991125123, 05 ( tấn / giờ ) 199290116,41 ( tấn / giờ ) 18,72, ( tấn / giờ ) 1.2 Lòch sử xây dựng và tăng trưởng của nhà máyCông ty xi măng Hà Tiên 2 là một doanh nghiệp nhà nước ( thường trực tổng công tyxi măng Nước Ta ) có trụ sở chính đặt tại đặt tại Thò Trấn Kiên Lương Huyện KiênLương, Tỉnh Kiên Giang. Nhà máy được xây dựng vào năm 1962 với tên goi là nhà máy ximăng Hà Tiên và được mở rơng năm 1991 và năm 1992. Từ năm 1964 – 1992 loại sản phẩm chủyếu là clinker. Sau khi tách khỏi nhà máy xi măng Hà Tiên, phối hợp xi măng Hà Tiên thànhTrang 4PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHlập thành doanh nghiệp có tên gọi là cơng ty xi măng Hà Tiên 2. Năm 1992 sau khi lắp đặtthêm dây chun cơng nghệ sản xuất xi măng với loại sản phẩm của cơng ty là clinker và xi măng. Cơng suất sản xuất hiện tại của nhà máy giờ đây là 950.000 tấn xi măng / năm và 1.500.000 tấnclinker / năm. 1.3 Đặc điểm : 1.3.1 Vò trí đòa lý : Công ty xi mămg Hà Tiên 2 đặt tại thò trấn Kiên Lương – Ba hòn – Hòn Chông, tỉnh Kiên Giang. Nhà máy nằm kề bên kênh Ba Hòn và Quốc lộ 80, cách thò xã Rạch Giá60km theo hướng Đông Nam, cách thò xã Hà Tiên 22 km theo hướng Tây Bắc. 1.3.2. Đặc điểm khí hậu : Vò trí công ty xi măng Hà Tiên 2 nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa gió mùa, khí hậutrong năm chia thành 2 mùa rõ ràng : – Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. – Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 ( 25 ÷ 260C ). Tháng nóng nhất là tháng 4 và tháng 5 ( 28 ÷ 290C ). Nhiệt độ không khí : trung bình nhiều năm : 270C ÷ 280C. Độ ẩm khí quyển : trung bình nhiều năm : 81.9 % Lượng mưa : trung bình nhiều năm : 2.118 mm / năm. Hướng và vận tốc gió : Gió thònh hành nhất là hướng Đông, hướng Tây. Vận tốc caonhất : 40 m / s. 1.4 Sơ đồ tổ chức triển khai và sắp xếp nhân sự công ty xi măng Hà Tiên 2T rang 5PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHTrưởng Phòng Kinh Tế Kế HoạchTrưởng Phòng Bảo Vệ Quân SựTrưởng Chi Nhánh Văn Phòng ĐạiDiện tại TP Hồ Chí MinhKế toán trưởngTrưởng Phòng Hành Chính Quản TròPGĐĐẦU TƯTrưởng Phòng Tổ Chức Lao ĐộngTrưởng Phòng Đầu Tư Xây DựngTrưởng Phòng Thò TrườngGIÁM ĐỐCPGĐKINHDOANHTrưởng Chi NhánhTiêu Thụ Xi Măng Miền TâyTrưởng Phòng Tiêu ThụTrưởng Chi NhánhTiêu Thụ Tại Đồng ThápPGĐCƠ ĐIỆNTrưởng Phòng Kỹ Thuật Cơ ĐiệnQĐ Phân Xưởng Năng LượngQĐ Phân Xưởng Sửa Chữa Cơ KhíTrưởng Ban bảo Hộ Lao ĐộngTrưởng Trạm Y TếTrưởng Phòng Cung ỨngVật Tư – Vận TảiTrưởng Phòng Kỹ Thuật Sản XuấtPGĐSẢNXUẤT ( QMR ) Trưởng Phòng Thí Nghiệm – KCSĐội Trưởng Đội Sửa Chữa Công TrìnhQĐ Phân Xưởng Nghiềnvà Đóng Bao Xi MăngQĐ Phân Xưởng Sản Xuất ChínhQĐ Phân Xưởng Khai Thác ĐấtQĐ Phân Xưởng Khai Thác ĐáPHẦN 2 : CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNGCHƯƠNG 1 : KHAI THÁC NGUYÊN LIỆU1. 1 Khai thác đá vôiTrang 6PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHMục tiêu chất lượng năm 2007 của phân xưởng khai thác đá : – Sản lượng đá khai thác dưới mức + 2 m trong năm ≥ 300000T – Moong Khai thác ở Núi Trầu đạt tới cả – 18 m – Lượng đá dăm kho 2 trên sàng 32 mm < 5 % sản lượng đá dăm sản xuất hàng tháng - Số lần không tương thích về thành phần hóa của đá dăm ≤ 25 lần trong năm với mứcsai khác so với chỉ tiêu ≤ 15 % Sơ đồ công nghệ tiên tiến khai thác đá vôi : - Đá vôi được khai thác từ núi đá vôi nằm ngay trong đòa bàn công ty có tên là núiCòm ( cung ứng cho chiêu thức ướt ) và núi Trầu ( phân phối cho giải pháp khô ), đđượckhai thác theo chiêu thức cắt tầng theo lớp bằng vận tải đường bộ trực tiếp bằng xe hơi. Trang 7PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHCông tác chuẩn bò trước khi đo đạc : - Khảo sát đòa hình cần đo đạc xem có yếu tố gì tác động ảnh hưởng đến quy trình đo khôngnhư : thời tiết, đòa hình phức tạp, cây cối bụi rậm, sông núi cản trở … - Kiểm tra máy móc thiết bò và những thiết bò khác. + Đối với chiêu thức ướt : Đá vôi được khai thác theo giải pháp khoan, nạp chấtnổ và cho nổ mìn bằng kíp điện ( hoặc bằng dây truyền nổ ) thành từng tảng đá rời. Sau đó, nếu tảng đá có kích cỡ quá lớn d > 1 m ( tính theo đường hướng kính ) thì sẽ được phá vỡbằng cách : + Nếu thể tích khối đá > 5 m3 : nổ mìn có khoan lỗ ( khoan lỗ, nạp thuốc ) + Nếu thể tích khối đá < 5 m3 : bắn ốp ( ốp thuốc nổ bên ngoài khối đá ) + Cách thức khai thác trên núi đá vôi là khai thác theo chiêu thức tầng xiên : đáđược khoan-bắn mìn thành từng tảng ở những tầng khai thác trên đỉnh núi, sau đó đá được ủixuống theo lần lượt từng tầng từ trên đỉnh xuống chân núi tạo thành những bãi đá được gọi làcác bãi xúc đá, những bãi xúc đá ở dưới chân núi được sắp xếp sao cho việc bắn mìn ở những tầngbên trên không làm ảnh hưởng tác động đến những phương tiện đi lại cơ giới gom, xúc và những phương tiệnchuyên chở đá đang thao tác ở đây. Đá vôi được đưa từ bãi xúc về cối đập đá bằng cácxe cơ giới chuyên dùng có trọng tải từ 18 Tấn trở lên. Yêu cầu về size của viên đá vôi khi đưa vào máy nghiền nguyên vật liệu là đáphải < 25x25 mm, do đó chúng phải qua quy trình gia công làm nhỏ như sau : Xe tải luân chuyển đá từ bãi xúc đổ vào phễu nhận đá  băng tải xích ( 12 ) rút đá dướiphễu  cối đập đá ( máy đập búa quay 1 rôto )  băng tải cao su đặc ( 14 )  sàng rung phânloại đá ( 15 )  nếu size viên đá : < 25x25 mm  băng tải cao su đặc ( 17 )  kho chứa đá. > 25×25 mm  băng tải cao su đặc ( T4 )  máy đập trục ( K3 )  BT1  BT2  băng tảicao su ( 17 )  kho chứa đá. Trang 8PGS. TS.NGUYEN VAN CHANH + Đối với chiêu thức khô : Đá vôi được khai thác từ núi đá vôi có tên là núi Trầunằm trong đòa bàn công ty bằng cách khoan, bắn nổ mìn thành từng tảng. Sau đó sẽ tiếptục khoan, bắn nổ bằng mìn những tảng đá to thành từng tảng tảng nhỏ có kích cỡ theo yêucầu là : đường kính D ≤ 1.5 m ( tính theo đường kính lớn nhất ) để đưa vào máy đập đá vôi ởcông đoạn tiếp sau. Cách thức khai thác tựa như như giải pháp ướt. + Đá được đưa từ bãi xúc vào cối đập đá ( cối đập búa quay với 2 rôto ) bằng xe cơgiới chuyên dùng có trọng tải từ 18T trở lên. + Đá dăm khi ra khỏi cối đập đá có size tối đa là d < 50 mm ( tính theo đườngkính lớn nhất ) là kích cỡ nhu yếu của những loại nguyên vật liệu trước khi đưa vào máynghiền bột sống và được băng tải cao su đặc luân chuyển đổ xuống kho chứa được phong cách thiết kế lộthiên, có dung tích chứa hữu dụng là khoảng chừng 17000 m 3 theo chiêu thức đổ rải dọc theo khochứa nhằm mục đích trộn đều những lớp đá ở những vỉa đá khác nhau. QUY TRÌNH NỔ MÌN : Phân công tácLãnh vật tư nổKiểm traHủy vật tư nổNạp mìnTrả vật tư nổCanh gác, nổ mìnKiểm traXử lý mìn câmKết thúc công tácCÔNG TÁC NỔ MÌN : - Chuẩn bò : Tổ trưởng tổ mìn chuẩn bò : cờ truyền tín hiệu, máy bắn mìn, máy đo điện trởchuyên dùng. Quản đốc phân xưởng có nghĩa vụ và trách nhiệm thông tin tới phòng Ban BHLĐ Công ty khibắn bãi mìn lớn, hoặc bãi mìn nằm trong khu vực nguy khốn để cùng phối hợp thực hiệnnhằm bảo vệ bảo đảm an toàn nội dung gồm có : thời hạn nổ mìn, vò trí bãi nổ. - Canh tác : đến giờ canh gác nổ mìn do Chỉ huy nổ mìn quy đònh, những CN mìn : Trang 9PGS. TS.NGUYEN VAN CHANH + Đánh kẻng báo động + Hướng dẫn người, thiết bò ra khỏi khoanh vùng phạm vi nguy khốn ( 500 m về phía bãi nổ ) hoặc đưa vào vò trí ẩn núp bảo đảm an toàn và đuổi xúc vật không cho làm tác động ảnh hưởng tới công tácnổ mìn. + Với những xe máy vận động và di chuyển chậm, bò sự cố TT tổ mìn phải báo trước cho người cótrách nhiệm với xe máy đó biết để họ tìm giải pháp giải quyết và xử lý. + Nhận tín hiệu bảo đảm an toàn của người ở vò trí trên của vòng canh gác bằng cách giơthẳng cờ lên cao. + Truyền tín hiệu cho người ở vò trí tiếp theo của vòng canh gác bằng cách phất cờra hiệu. - Nổ mìn : khi được lệnh cho bắn của Chỉ huy nổ mìn, CN điểm hỏa có nghĩa vụ và trách nhiệm : + Kiểm tra điện trở bãi mìn lần cuối bằng máy đo điện trở kíp. + Đấu dây trục vào 2 cọc máy bắn mìn. + Kiểm tra bảo đảm an toàn khu vực bãi mìn và xung quanh lần cuối. + Vào vò trí ẩn nấp. + Nạp điện cho máy bắn. + Nhấn nút phóng điện cho nổ. Sau khi bắn 5 phút, CN điểm hỏa cuốn dây trục, những CN mìn khác từ những vò trí gácphải tới bãi nổ để cùng phối hợp kiểm tra tác dụng bắn, thu nhặt dây đồng, phát hiện mìnsót, mìn câm. TT tổ mìn đánh kẻng báo yên sau khi kết thúc đợt nổ. Giờ nổ mìn được quy đònh : Sáng từ 10 h30 ÷ 11 hChiều từ 3 h ÷ 4 hCÔNG TÁC NẠP MÌN : - Chuẩn bò : Trước khi nạp mìn TT tổ mìn phải chuẩn bò những dụng cụ sau : + Cây nạp mìn bằng tre, gỗ có gạch dấu. + Đất sét, cát làm bua. + Dao cắt dây nổ. + Xà beng nhỏ để mở nắp thùng mìn + Cào để nạp bua. + Dây để cột kíp vào dây nổ, dây nổ với nhau. + Cờ truyền tín hiệu. + Máy đo điện trở kíp chuyên dùng. Tổ trưởng tổ mìn có nghĩa vụ và trách nhiệm cắm cờ hoặc biển báo ranh giới nguy khốn khuvực bãi mìn. - Thi công nạp mìn : + Khi nạp mìn cho lỗ khoan lớn : Vận chuyển thuốc tới những lỗ khoan bằng cách mang vác nhẹ nhàng. Xem xét thực trạng lỗ khoan, mở và làm sạch miệng lỗ trước khi nạpCột dây nổ vào mồi nổ và thả xuống lỗ khoan : so với những lỗ khoan sâu phải nạphai lần mồi nổ ( > 6 m ). Đưa thuốc và mồi vào lỗ khoan theo chỉ đònh của Chỉ huy nổ mìn. Trang 10PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHKhi lỗ khoan có nước : thả vài cây thuốc thỏi cho qua phần có nước rồi cho tiếpthuốc bột hoặc thuốc thỏi theo lượng đã quy đònh. Nạp bua : cho những thỏi đất hoặc phoi khoan, cát vào cột bua của lỗ mìn và làm kínbằng cây nạp mìn. Khi lỗ khoan bò thủng đáy : dùng bua nút phần đáy và triển khai nạp thông thường. Đấu mạng dây nổ theo chỉ đònh của Chỉ huy nổ mìn. + Mìn ốp : Dùng đất bao thành gờ xung quanh vò trí đặt thuốc. Dùng dây nổ cột mồi hoặc mồi làm bằng kíp và thuốc đặt vào TT vò trí đặtthuốc đưa đầu dây kíp, dây nổ ra phía ngoài. Cho thuốc vào vò trí với lượng chỉ đònh của Chỉ huy nổ mìn. Dùng đất mềm đắp lên trên và làm kín lượng thuốc. + Mìn kè : Kiểm tra vò trí đặt thuốc ( hang, khe … ) Tạo lối đi bảo đảm an toàn tới vò trí đặt mìnDùng dây nổ cột mồi nổ hoặc quấn nhiều vòng xung quanh cây thuốc nổ đưa vàotrung tâm vò trí đặt mìnXếp hết lượng thuốc còn lại vào vò trí và phải tiếp xúc tốt với mồi nổ đã đặttrước. Lượng thuốc nạp do Chỉ huy nổ mìn quyết đònh. Đưa đầu dây nổ ra ngoài và chuẩn bò chuẩn bị sẵn sàng để cột kíp nổ. – Thi công đấu mạng dây nổ, mạng điện nổ mìn : Đấu kíp vào dây nổ và dùng dây cột chắc như đinh. Đấu những dây kíp với nhau theo chỉ đònh của Chỉ huy nổ mìn, đếm số lượng kíp đãđấu so sánh với tổng số lỗ khoan đã nạp để tránh đấu sót. ( Đấu tròn phần đang đấu dâykhi trời có sấm sét hoặc tạm ngưng thao tác ) Nối mạng điện nổ mìn : kiểm tra điện trở bãi mìn, so sánh với tác dụng giám sát lýthuyết, nếu rơi lệch 10 % phải kiểm tra lại tìm nguyên do và khắc phục. Dòng dây trục về vò trí núp bắn đấu vào mạng : kiểm tra tổng trở của bãi mìn. Đấu chập hai đầu dây trục chờ lệnh cho khởi nổ. QUY TRÌNH VẬN HÀNH THIẾT BỊ Ở KHAI THÁC ĐÁ VÔITrang 11PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHMÁY NÉN KHÍ : Các thông số kỹ thuật kỹ thuật chính : – Hiệu ATLAS COPCO 136. – Nước sản xuất : Thụy Điển. – Năng suất của máy : 8,1 m3 / h. – Trọng lượng máy : 1,6 tấn. – Áp suất thao tác : 7 bar. – Tốc độ quay của động cơ : 2300 vòng / phút. – Thùng chứa xăng : 175 lít. – Thùng chứa dầu : 14,5 lít. – Nhiệt độ hoạt động giải trí cực lớn : 50 oC. MÁY KHOANCác thông số kỹ thuật kỹ thuật chính : – Năng suất khoan kim chỉ nan : 25 m / h. – Đường kính mũi khoan : 102 mm. Trang 12PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHBĂNG TẢI XÍCH : – Nằm dưới phễu đảm nhiệm để cấp đá cho cối đập. – Bề ngang thùng : 1850 mm – Bề dài : 5100 mm. – Năng suất thao tác : 450 tấn / giờ-Năng suất tối đa : 600 tấn / giờ-Công suất động cơ : 37 KWCỐI ĐẬP ĐÁ HAI TRỤC QUAY : – Đập đá tảng thành đá dăm-Kích thước miệng cối : 1480 x 2140 mm-Kích thước đá lớn nhất vào để đập < 500 mm - Kích thước đá ra khỏi cối < 30 mm - Chiều ngang buồng đập đá : 2140 mm - Số búa đập trên mỗi trục búa : có 4 hàng búa đập. Trên mỗi hàng có 9 lá búa. - Công suất động cơ : 2x300 KW.BĂNG TẢI ĐỔ LIỆU VỚI XE ĐỔ ĐÁ : - Nhiệm vụ lấy đá từ băng tải rút liệu được máy rải đá rải đều theo chiều dài củakho như nhau sơ bộ hay đổ thành đồng nhằm mục đích tăng tính đồng đều của đá dăm. - Bề ngang băng tải : 1000 mm - Dài : 140 m - Mức nâng cao : 28 m - Vận tốc dòch chuyển : 2.5 m / s-Năng suất : 450 tấn / giờ-Vận tốc xe rải đá : 15 m / phút-Khoảng chuyển dời : 29 m - Công suất động cơ truyền động : 3KWC ÁC SỰ CỐ XẢY RA Ở KHÂU KHAI THÁC ĐÁ VÔI VÀ CÁCH KHẮC PHỤC : Trang 13PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHTên sự cốNghẹt máy đập đáRef 13N guyên nhânĐộ ẩm đá lớnCách khắc phục + Thông nghẹtphễu băng tải 14 + Vệ sinh đất bámRớt răng máy đập đá + Boulon RăngRef 13 máy đập bò lỏng + Mặt tiếp xúcgiữa răng và nềnbằng không phẳng + Thay răng cốimới + Kiểm tra độphẳng của nềnbằng và răng máyđập đáTrượt băng tải cao su đặc + Độ căng của + Căng lại băng cao14 so với tang dẫnbăng cao su đặc chưa su băng tải 14 đúng + Chuẩn bò tang + Tang dẫn bò mòn dẫn mới để thaytang dẫn cũĐộ rung của Quạt hútbụi lớnDấu hiệu phân biệt + Đồng hồ đo dòngAmper của máy đậplên cao + Không có liệu đổxuống băng tải 14 + Có tiếng kêu lạ + Băng cao su đặc khôngchuyển động ( hoặcchuyển động chậmlại ) + Có tiếng rít lớn ngayTang dẫn. Cánh quạt bò mất Kiểm tra độ cân Độ rung động lớn hơncân bằngbằng của Tubinebình thường, kèm theocác tiếng kêu lạ. Thiếu mỡ bôi trơn Dừng máy, bơm mỡ Chạm tay không giữbằng taylâu được hơn 10 giây. Hai trục bánh răng Điều chỉnh lại cho Có tiếng kêu lạkhông tuy nhiên song2 trục bánh răngsong tuy nhiên nhauổ đỡ máy đập đá tăngcaoĐộ ăn khớp bộtruyền động bánhrăng của xích tải 12 không tốtĐộ ăn khớp của bánh + Hai trục bánhxích và xích tải 12 xích không songkhông tốtsong + Xích quá chùng + Điều chỉnh lạicho 2 trục bánhrăng tuy nhiên songnhau + Điều chỉnh lại độvõng của xích + Bộ truyền độngxích-bánh xích cótiếng kêu lớn + Xích hay bò trượt. CÁC SỰ CỐ XẢY RA Ở TRẠM ĐẬP ĐÁ HỆ KHÔ : Tên sự cốNguyên nhânCách khắc phụcDấu hiệu nhận biếtNghẹt máy đập Độ ẩm của đá lớnTháo Girlle thông Đồng hồ báo dòng củađánghẹtmáy đập KA03 trên bảngđiều khiển I > 40 ARớt tấm lót máy Do gãy Boulon cố Dừng máy, thay mới Có tiếng kêu lạ trongđập KA03đònhtấm lótmáy đập đáTrang 14PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHGây chốt an Đá lớn, quá tảitoàn bánh đàmáy đậpDừng thay chốt mới, Đồng hồ báo dòng củaxử lý đá lớnRô to máy đập KA03 trênbảng điều khiển và tinh chỉnh đột ngộtvề 0 đến 10AD ây đai máy Độ rung lớn, chính sách Dừng máy, căng lại Lật mặt phẳng thao tác, của bộ truyền thao tác không ổn dây đainhảy ra ngoài rãnh bánhđộng đai máy đònhđaiđập đá chùngLệch băng cao Đất bám nhiều vào Dừng máy, vệ sinh Đèn tủ điện báo lệchsu của băng tải tang dẫnsạch đất bámbăngBáo sự cố kiểm Nước mưa làm ướt Chạy không tải cho Đèn tủ điện K06. 02/01 soát quay băng mặt phẳng băng cao subề mặt băng cao su đặc báo trấn áp quaytải KD 01 khôNghẹt phễu xe Do nhiệt độ của đá cao Dừng máy, thông Lượng đá thoát ra ngoàirải đáphễuphễu giảmNhiệt độ ổ đỡ Thiếu mỡ bôi trơn, Dừng bơm thêm mỡ Không chạm tay vào ổ đỡmáy đập tăng hỏng ổ bibôi trơn, liên tục được thời hạn 10 giâycaotheo dõiNhiệt độ dây Làm việc quá tải, độ Giảm nhiệt độ, ngưng Đèn tủ điện báo nhiệt độquấn máy đập ẩm caocấp liệutăng caoKA03 tăng caoBáo sự cố giảDo những tiếp điểm của Vệ sinh những tiếp Đèn báo những sự cố chậpcác role bò dơđiểm bằng giấy chờn lúc tắt lúc mởnhám mònMất pha điện Thanh dẫn điện cầu Ngừng máy, vệ Động cơ không chạy, cóđộng cơdao bò chảy, hoặc sinh, nối lại dây tiếng gầm lạdây điện bò đứtđiện bò đứtSự cố dây điện Do dây bò hở mạchNgừng máy, kiểm Nổ cầu chì, đèn báo tủchạm đấttra lại dây điện, điện báo chạm đất. quấn băng keo cáchđiện những chỗ hởXe rải đá chạy Rơ le thời hạn chỉnh Ngừng máy, chỉnh Đèn báo vượt quá hànhvượt quá hành sai, tiếp điểm của lại Rơ le thời hạn, trìnhtrìnhcông tắc hành trình dài vệ sinh tiếp điểmkhông dẫn điệncông tắc hành trình1. 2 Khai thác đất sét : Yêu cầu kỹ thuật của đất sét : Trang 15PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHCác chỉ tiêuHệướtHàm lượng SiO2 ( % ) 60-69 Hàm lượng Al2O3 ( % ) ≤ 20H àm lượng Fe2O3 ≥ 5 ( % ) Hàm lượng CaO ( % ) ≤ 4 ≤ 69 Độ ẩm ( % ) SƠ ĐỒ CƠNG NGHỆ KHAI THÁC ĐẤT SÉT : 1 2 3 49 1. Máy múc BEL302. Băng tải KD107 3. Máy gắp ray4. Moong khai thác8 5. Trạm bơm nước6. Băng tải KD117. Băng tải KD128. Kho chứa sét9. Đường mương tiêu nướcTrang 16H ệ khô ≤ 20PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHĐất sét được khai thác ở mỏ sét cũng thuộc khoanh vùng phạm vi công ty, có cự ly cách xa nơitồn trữ một khoảng chừng 650 m. Trước khi khai thác mỏ đất sét, việc thứ nhất là triển khai khảo sát mỏ sét. + Khảo sát : tức là triển khai thăm dò, lấy mẫu đất sét và nhìn nhận xem có đạt đượccác chỉ tiêu đề ra không. Sau đó thực thi bóc lớp phủ mặt phẳng 3-3. 5 m vì có nhiều tạp chất hữu cơ, chất mùn, đất đen, có hàm lượng Fe2O3 không đáng kể nên không dùng trong sản xuất clinker được. Lớp đất ở độ sâu từ 3-7 m có màu vàng đỏ hoặc đỏ nâu, có hàm lượng Fe 2O3 nhiều, tương thích cho quy trình sản xuất clinker. Lớp đất ở độ sâu > 10 m khởi đầu chuyển sang màu trắng, pha lẫn nhiều cát, có hàmlượng SiO2 cao, cũng không thích hợp cho sản xuất clinker. Sau đó mặt phẳng mỏ sẽ được san ủi phẳng bằng những thiết bò cơ giới chuyên dùng vàđược rải đổ một lớp đá dăm dày khoảng chừng 0.5 m ( đá 1×2 ) và đầm xuống cho chặt để tạo nềnchòu tải trọng lớn cho thiết bò khai thác đặt lên trên. Bao quanh mỏ sét là những bờ đê có độ cao mặt đê là + 1.00 m nhằm mục đích mục tiêu bảo vệcho mỏ sét không bò nước tràn từ bên ngoài vào và cũng là đường chuyển dời cho những thiếtbò, xe cơ giới bảo trì mỏ khi mỏ bò sụt lún, lún sụt. Thiết bò khai thác chính đất sét có dạng là một máy xúc nhiều gàu truyền độngbằng dây xích hiệu BEDESCHI do ITALIA sản xuất được gọi là BEL30. Nó có khả năngtự hành bằng mạng lưới hệ thống dòch chuyển ngang trên đường ray sắt đặt song song dọc theomoong khai thác của mỏ được truyền động từ những động cơ điện, múc đất ở mỏ có độ sâucó thể đạt đến – 22 m so với cốt ± 0.00 m. Xích mang những gàu múc hoạt động cắt đất từdưới lên, đồng thời máy dòch chuyển ngang theo đường ray, do đó, đất được cắt thành từnglát mỏng dính ( có bề dầy khoảng chừng từ 30-40 mm ) theo suốt bề ngang mặt mỏ. Phương pháp cắtTrang 17PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHđất này cũng là bước như nhau sơ bộ những lớp đất sét ngay tại mỏ, góp thêm phần làm tăng khảnăng trộn đều những lớp đất khác nhau của mặt phẳng mỏ. + Đối với hệ khô : Đất sét sau khi ra khỏi gàu múc sẽ được đổ xuống 2 băng tải caosu trung gian nằm trên máy ( băng tải KD09-01 và KD09-02 ), băng tải KD09-02 ở phíasau hoàn toàn có thể di động trên đường trượt và đổ theo 2 chiều tùy theo vò trí của băng tải KD10đặt bên ngoài máy múc, song song với tuyến đường ray. Băng tải KD10 có trách nhiệm nhậnđất thoát ra từ máy múc BEL30 và chuyển lên băng tải trung gian KD11 lê dài từ mỏđến kho chứa và có phương vuông góc với KD10. Sau đó đất sét sẽ được đổ xuống băngtải rải đống KD12. Băng tải này nằm trên khung tự vận động và di chuyển bằng động cơ điện trên 2 đường ray lắp trên sàn cao có độ cao + 17.5 m so với cốt 0.00 m. Để cho việc đổ đất trongkho không ảnh hưởng tác động đến việc rút đất ở bên dưới, đồng thời làm tăng năng lực trộn đềucác lớp đất và hạ nhiệt độ của đất sét khung băng tải KD12 được phong cách thiết kế có năng lực chạytheo 2 chiều và băng tải hoàn toàn có thể quay theo 2 chiều để đổ rãi thành 2 đống, mỗi đống trữlượng khoảng chừng 3500 m3. Việc đổ theo vò trí đống nào sẽ tùy thuộc vào thiết bò lấy đất kí hiệuBEL15 trong kho chứa. + Đối với hệ ướt : Đất sét khai thác chuyển về hầm khuấy bùn, bơm chuyển vào hồchứa bằng đường ống để cung ứng cho máy nghiền bùn. – Khi máy múc BEL30 đã lấy hết đất theo độ sâu qui đònh, người ta sẽ lan rộng ra mỏ, tạo lối múc mới cho máy xúc bằng cách sử dụng một thiết bò tương hỗ ký hiệu là RIPPER đểnâng và chuyển dời đường ray về phía sau một khoảng cách từ 1,8 – 2,1 m. Thiết bò nàyđược phong cách thiết kế để nâng chuyển đường ray mà không phải tháo rời những bộ phận đường ray. – Trong quy trình sản xuất, từ từ đường ray sẽ được dời về sát khung băng tảiKD10, khi đó băng tải KD10 sẽ được lê dài về phía sau đến vò trí mới bằng những phươngtiện cơ giới. – Phân xưởng khai thác đất sét chỉ hoạt động giải trí khi trời nắng hoặc trời mưa nhỏ vì khimưa lớn đất sét sẽ bò trượt trên băng tải KD10. – Cần múc có chiều dài 33 m và triển khai múc đất cho đến khi mặt phẳng Taluy khaithác so với mặt phẳng ngang đạt góc múc từ 31 015 ’ đến 31045 ’ thì kết thúc 1 lối múc vàcho BEL30 luân chuyển sang lối múc mới. Góc múc được thực thi trên bảng chia độ gắntrên vách đoạn cần thứ nhất của máy múc. Tùy theo đòa hình cụ thể của mặt phẳng Taluykhai thác ( mức độ sụt lún của mặt phẳng Taluy … ) mà đốc công sản xuất xác đònh đơn cử choTrang 18PGS. TS.NGUYEN VAN CHANHtừng vùng múc. Tổng chiều dài khai thác mỏ sét là 450 m và phân làm 16 vùng, mỗi vùngchiều dài khoảng chừng 28 m. – Đất sét sau khi khai thác có dạng dẻo hoặc rời, có nhiệt độ từ 20-25 %. Để đảm bảocho đất sét không bò ẩm nhiều và không bò ứ nhão, ở đáy mỏ có sắp xếp 1 trạm bơm nướcvới những bơm nước ly tâm có hiệu suất lớn để rút nước mưa và nước ngầm tích tụ ở đáy mỏvà bơm đẩy lên mương tiêu nước để thoát ra sông. CÁC LOẠI MÁY CHÍNH DÙNG TRONG KHÂU KHAI THÁC ĐẤT SÉT : – MÁY MÚC ĐẤT BEL 30 : + Nước sản xuất : hiệu BEDESCHI do ITALIA sản xuất + Độ ẩm được cho phép của đất sét để máy múc thao tác thông thường : A max = 20 % Công thức tính : A = G nước × 100 % G đất tự nhiên − G đất khô × 100 % G đất khôG đất khô + Năng suất : 130T / h + Số lượng gàu múc : 55 cái + Dung tích gàu : 150 lít + Vận tốc xích : 0.32 m / s = 0.22 vòng / phút = 12.1 gàu / phút + Vận tốc vận động và di chuyển ngang : 1 m / phút. + Chiều dày lát cắt theo phong cách thiết kế : 20-40 mm. + Phạm vi khai thác 400 m + Chiều dài cần múc : 32.3 m + Góc nghiêng cần khi múc : min 14 o, max 34 o ( thường chỉ tới 31.5 o ) so với phươngngang + Nguồn điện 3 pha : 380V xoay chiều 50H zCẤU TẠO MÁY MÚC BEL30 : Gồm những thiết bò chính : – Cụm xích gàu và truyền động xích gàu. – Cụm lồi nâng cần múc. – Cụm dòch chuyển ngang. – Cụm những băng tải chuyển đất. – Các tang cuốn cáp điện. – Hệ thống bơm mỡ tự động hóa. – Các cụm thiết bò khác : cabin và tụ điện, bàn điều khiển và tinh chỉnh, mạng lưới hệ thống dầm link vớihành lang và cầu thang, đối trọng bêtông cân đối máy, máy nén khí ship hàng công tácsữa chữa những cụm thiết bò. + Cụm xích gàu và truyền động xích gàu : Gồm những bộ phận đa phần sau : cụm truyền động, dây xích gàu, cần mang xíchgàu, những đường trượt xích gàu, dao gạt đất lòng gàu, bộ phận thoát đất khỏi gàu, bộphận căng xích gàu, những thiết bò trấn áp hoạt động giải trí của cần múc và thiết bò an toànvà mạng lưới hệ thống bôi trơn những phần hoạt động. Trang 19PGS. TS.NGUYEN VAN CHANH1. Động cơ MELLL 28084 – 75KW-1480 v / p-380V-50 Hz2. Khớp nối vòng cao su đặc đàn hồi3. Ổ đỡ4. Bộ li hợp ma sát : dùng truyền động cho cụm truyền động từ xích gàu từ động cơsau khi động cơ đă ổn đònh số vòng xoay tránh quá tải cho động cơ khi khởi động5. Khớp nối thủy lực6. Bộ truyền đai thang có 10 sợi7. Hợp giảm tốc kéo gàu : gồm 3 cấp giảm tốc dạng bánh răng hành tinh, có ưuđiểm là tỉ số truyền lớn và chiếm khoảng trống nhỏ8. Bánh xích kéo gàu : bánh xích dữ thế chủ động kéo gàu có 6 răng, khi răng mòn có thểđảo ngược để tận dụng răng còn lại9. Dao gạt đất lòng gàu10. Cụm điều khiển và tinh chỉnh li hợp ma sát + Dây xích gàu : Loại xích ống, con lănBước xích T = 380 mmBôi trơn bằng cách trực tiếp vào khe hở những mắc xích. Trên dây xích gàu có lắp những gàu múc đất, tổng số 55 gàu. Miệng gàu có lắp3 răng gàu để cắt đất, lắp trên đai gàu bằng những bulong đầu chìm. Đuôi gàu đượcgắn chặt vào phía sau gàu, trên đó có hàng thêm một tấm trượt bằng thép chống màimòn dày 20 mm, có công dụng chống xoay lệch gàu khi gàu ăn vào đất. Trang 20PGS. TS.NGUYEN VAN CHANH + Cần mang xích gàu : Cần múc : Cần mang xích gàu được phong cách thiết kế gồm 3 đoạn. Các đoạn cần hoàn toàn có thể xoayđược với nhau một góc trong khoanh vùng phạm vi được cho phép nhờ lắp trên những khớp xoay bằng những trụcthép. Cần được sản xuất từ những loại thép góc, thép tấm link với nhau bằng phương pháphàn, có dạng khung dầm. Trên cần có lắp những đường trượt cho xích gàu bằng những tấm thép chòu mài mòn vàlắp bằng boulon đầu chìm TF10x30 mm. Trên khung cần về phía bên trên có lắp những tấm dẫn hướng cho dây xích gàu. Tại những khớp xoay của những đoạn cần mang xích gàu có lắp những bánh xe đè xích để làmcăng dây xích tại những vò trí đổi khác hướng dây xich nhằm mục đích tránh hiện tượng kỳ lạ chùng xích. Máng thoát đất gàu có dạng hình phễu, hai bên vách phễu về phía dưới và ở váchsau của phễu có lắp những tấm che bằng cao su đặc để tránh văng đất sét ra ngoài khi đổ xuốngbăng tải KD09-01. Để hạn chế đất sét ẩm dính thành từng tảng lớn rơi xuống băng tải gâyhư hại băng tải, bạn trong lòng phễu có gắn những thanh ngang có tính năng như những thanhdao chẻ đất thành những dải đất nhỏ hơn. Cơ cấu lắp những bánh xe trên khung chassi : Khớp xoay bản lềDầm chínhKhớp xoay cầuDầm phụBánh xe b ? độngTrang 21B ánh xe chủ độngPGS. TS.NGUYEN VAN CHANHKhớp xoay cầuKhớp xoay bản lềCỤM BĂNG TẢI CHUYỂN ĐẤT : Trên máy múc BEL30, có phong cách thiết kế 2 băng tải phía sau xích gàu để đưa đất sét múcđược từ gàu ra khỏi máy. Chúng có năng lực hoạt động giải trí theo chính sách liên động với băngtải KD10 ở bên ngoài để tránh rủi ro tiềm ẩn bò nghẹt đất trên những băng tải khi những thiết bò bênngoài bò ngừng do sự cố. Ngoài ra, nó cũng hoàn toàn có thể được chạy tại chỗ để kiểm tra hay sửachữa. – Băng tải cao su đặc KD09-01 : bề rộng băng 1000 mm, tốc độ dài 1.25 m / s, có khảnăng đổ được một chiều, có trách nhiệm đảm nhiệm đất sét thoát ra từ gàu múc và đổ chobăng tải phía sau là KD09-02. Các con lăn : + Con lăn sắt : Þ89×315. số lượng : 100 conÞ89×250. số lượng : 04 conCác con lăn sắt Þ89×250 gắn ở 2 đầu băng tải có tính năng làm giảm bớt độ uốnlòng máng của băng tải trước khi vào và ra khỏi tambour. + Con lăn cao su đặc : Þ133×870. Số lượng : 17 conTrang 22PGS. TS.NGUYEN VAN CHANH + Khung con lăn sắt sắp xếp mỗi hàng gồm 3 con lăn với những góc lắp ráp α và ß. Tạivò trí nhận tải từ gàu đổ xuống, những con lăn được sắp xếp dày hơn để giảm bớt tải trọng đặtlên những con lăn. Giá đỡ con lăn cao su đặc được hàn cứng trên khung băng tải. Băng tải làm bằng cao su đặc, có 3 lớp bố bằng sợi tự tạo, dán nối 2 đầu. Cơ cấu làm sạch băng : bằng thanh gạt có gắn cao su đặc, lắp cứng trên khung bằngboulon. Thay đổi lực ép của thanh gạt lên băng bằng cách tháo những boulon và canh chỉnhkhe hở của thanh gạt và mặt phẳng băng tải. Cơ cấu làm sạch mặt trong của băng tải cũng bằng thanh gạt có gắn cao su đặc lắpcứng trên khung băng tải theo phương nghiêng so với chiều chạy của băng. – Băng tải cao su đặc KD09-02 : bề rộng băng 1000 mm, tốc độ dài 1.25 m / s, quay được2 chiều, có trách nhiệm nhận đất từ băng tải KD09-01 và chuyển cho băng tải KD10 ở bênngoài. Cấu tạo của băng tải KD09-02 về cơ bản có cấu trúc và sơ đồ truyền động tương tựnhư KD09-01 nhưng có vài điểm độc lạ sau : + Băng tải có năng lực đổ được 2 chiều. + Động cơ : quay 2 chiều. + Hộp giảm tốc : không có gắn ổ lăn một chiều ( chống quay ngược ) ở trục sơ cấp. + Cơ cấu làm sạch băng được sắp xếp cả 2 đầu băng tải do băng thao tác 2 chiều. + Phễu tháo đất của băng tải KD09-02 có dạng khung phễu rời lắp vào khung băngtải bằng những boulon. Phễu hoàn toàn có thể tháo ra và lắp ở vò trí khác tùy theo chiều đổ của băngtải. Các vách phễu được phong cách thiết kế lắp khớp xoay bản lề để hoàn toàn có thể đổi khác miệng thoát củaphễu, nhằm mục đích đổi khác chiều cao phễu khi khoảng cách của khung băng tải biến hóa so vớibăng tải KD10 bên ngoài. Để nhanh gọn hòn đảo chiều thoát đất của băng tải KD09-02, lắp thêm một phễuthoát đất có cấu trúc tựa như vào đầu còn lại của khung băng tải. + Có trang bò thêm cơ cấu tổ chức kiểm soát và điều chỉnh khung băng tải KD09-02 theo băng tải KD10để băng tải KD09-02 luôn luôn đổ đúng tâm băng tải KD10. + Khung băng tải KD09-02 được phong cách thiết kế rời, đặt nằm trên những cặp bánh xe có mộtgờ bên trong được cho phép khung băng tải dòch chuyển qua lại tự do trong khung máy tùy theovò trí của máy so với băng tải KD10 ở bên ngoài. Các cặp bánh xe này vận động và di chuyển trên cácđường trượt làm bằng thép chống mài mòn, mỗi bánh xe đều có lắp những tấm gạt cácchướng ngại vật trên đường dòch chuyển. BĂNG TẢI CAO SU KD10 : * Các thông số kỹ thuật kỹ thuật chính : – Bề rộng băng 1000 mm – Chiều dài băng tải ( khoảng cách giữa 2 tambour ) : 500 m – Loại băng tải cao su đặc 3 lớp bố bằng sợi tổng hợp-Động cơ điện : 37KW – 380V – 1500 vòng / phút-Vận tốc băng : 1.3 m / s-Năng suất kim chỉ nan : 100 Tấn / h-Chiều cao đầu đổ : 3 m so với mặt đế của khung thiết bò-Chiều hạng sang liệu : 1.8 m so với băng tải nhận liệu KD11 * Nhiệm vụ : Trang 23PGS. TS.NGUYEN VAN CHANH-Băng tải KD10 có trách nhiệm nhận đất từ máy múc BEL30 đổ xuống và chuyểncho băng tải trung gian KD11 có phương vuông góc với nó. – Băng tải KD10 được sắp xếp từ băng tải KD11 lê dài theo suốt chiều dài của mỏvà đặt song song với đường ray KD09 của máy múc Bel30. BĂNG TẢI KD11A : * Các thông số kỹ thuật kỹ thuật chính : – Bề rộng băng tải : 800 mm – Chiều dài băng tải : 650 m – Chiều cao đầu đổ 19 m so với mặt đất-Chiều hạng sang liệu 2 m so với băng tải nhận liêu KD12-Loại băng tải cao su đặc 3 lớp bố bằng sợi tổng hợp-Động cơ điện : 45KW – 380V – 1500 vòng / phút-Năng suất triết lý : 100 Tấn / h-Vận tốc băng : 1.5 m / s * Nhiệm vụ : – Băng tải cao su đặc KD11 có trách nhiệm nhận đất từ băng tải KD10 đổ xuống vàchuyển về đổ xuống băng tải rải đống di động KD12 trong kho chứa. KD11 có phươngvuông góc với băng tải KD10, được sắp xếp lê dài từ mỏ về kho tồn trữ với chiều dài tổngcộng là khoảng chừng 600 m và có góc nghiêng lớn. BĂNG TẢI KD11B : * Các thông số kỹ thuật kỹ thuật chính : – Bề rộng băng tải : 800 mm – Chiều dài băng tải : 230 m ( sẽ mở dài thêm khi lan rộng ra mỏ sét ) – Chiều cao đầu đổ 19 m so với mặt đất-Chiều hạng sang liệu 2 m so với băng tải nhận liêu KD12-Loại băng tải cao su đặc 3 lớp bố bằng sợi tổng hợp-Động cơ điện : 37KW – 380V – 1500 vòng / phút-Năng suất triết lý : 100 Tấn / h-Vận tốc băng : 1.5 m / sBĂNG TẢI KD12 : * Các thông số kỹ thuật cơ bản : – Bề rộng băng 1000 mm – Chiều dài băng tải ( giữa 2 tambour ) : 50 m – Phương nằm ngang, có chiều cao so với mặt đất là 17.5 m – Băng có lớp bọc ngoài là cao su đặc, lõi là 1 lớp sợi tự tạo, được dán 2 đầu bằngkeo dán đặc biệt quan trọng. – Động cơ điện : 4KW – 380V – 1500 vòng / phút – quay 2 chiều-Vận tốc băng : 1.3 m / s-Năng suất kim chỉ nan : 100 Tấn / h-Bộ phận chuyển dời qua lại tự động hóa hòn đảo chiều nhờ những công tắc nguồn hành trình dài. Trang 24PGS. TS.NGUYEN VAN CHANH-Khoảng chạy là 34 m, chạy trên 2 đường ray lắp ráp trên sàn-Vận tốc di chuyển 0.25 m / s-Động cơ điện : 5.5 KW – 380V – 1500 vòng / phút – quay 2 chiều. – Phương nhận liệu cùng phương với chiều đổ liệu của băng tải KD11. * Nhiệm vụ : – Nhận đất từ băng tải trung gian KD11 sau đó tùy thuộc vào vò trí của thiết bò lấyđất bên dưới kho chứa là BEL15 mà nó sẽ đổ theo đống 1 hay đống 2 với chiêu thức răiđổ thành từng lớp trong mỗi đống để trộn đều nguyên vật liệu. CƠ CẤU LÀM SẠCH BĂNG : Dùng thanh gạt gắn cao su đặc, kiểm soát và điều chỉnh lực ép của thanh gạt lên băng một cách đònhkỳ nhờ những boulon khi băng tải bò mòn hay khi thanh gạt bò mòn. Do băng tải chạy 2 chiềunên ở 2 tambour dữ thế chủ động và bò động đều có gắn thanh gạt đất có cấu trúc giống nhau. TRẠM CĂNG BĂNG : Thuộc dạng căng băng kiểu cứng : dùng trục vis đẩy những ổ trục của tambour bò độngđể biến hóa khoảng cách của tambour bò dẫn và tambour dẫn. MÁNG THÁO LIỆU : Có dạng phễu, trên mặt phẳng vách phễu có dán những lớp cao su đặc dày để chống va đậpcủa vật tư lên phễu gây hư hại phễu, và để chống dính bám vật tư gây nghẹt phễu. Hướng thoát của vật tư là hướng thoát rơi tự do xuống mặt đất bên dưới nên không cầncó những vách che phễu. CON LĂN BĂNG TẢI : + Con lăn đỡ nhánh trên : con lăn sắt Þ133×355. số lượng : 220 con. + Con lăn nhánh dưới : con lăn đóa cao su đặc Þ133×1110. Số lượng : 20 con. Con lăn đỡ nhánh trên sắp xếp cách đều nhau, mỗi hàng gồm 3 con lăn xếp thànhhình lòng máng với những góc lắp ráp là α và ß. Trang 25

Từ khóa » Thuyết Minh Dây Chuyền Công Nghệ Sản Xuất Xi Măng