Tìm Hiểu Chuyên Ngành “Y Học Bệnh Viện” | Sở Y Tế TP. Hồ Chí Minh

Dưới đây là tóm lược những đặc điểm của chuyên ngành Y học bệnh viện qua các chuyên đề “Hospital medicine beyond the United States” được đăng trên Tạp chí International Journal of General Medicine, 2018 và “Era of hospitaliststrên Tạp chí Journal of community hospital internal medicine perspectives, 2018:

Y học bệnh viện đã trở thành một chuyên khoa phát triển nhanh nhất ở Mỹ trong vòng 20 năm qua. Ước tính hiện tại số bác sĩ chuyên khoa y học bệnh viện đã lên tới hơn 50.000 người. Hiện nay, ở Mỹ, số lượng bác sĩ chuyên khoa Y học bệnh viện chỉ đứng sau chuyên khoa Nội (109.000), chuyên khoa Y học gia đình (107.000) và gần ngang bằng với chuyên khoa Nhi (55.000).

Số lượng bác sĩ chuyên khoa Y học bệnh viện (Hospitalist) tại Mỹ tăng nhanh qua các năm và đã vượt qua con số 50.000

Hospitalist là bác sĩ, do đó phải theo học 4 năm ở trường y sau khi đã lấy bằng cử nhân. Sau khi lấy được bằng y khoa, họ phải hoàn thành chương trình nội trú tại bệnh viện, có thể kéo dài 3 đến 8 năm. Công việc hàng ngày của một hospitalist bao gồm: giới thiệu bệnh nhân đến các bác sĩ chuyên khoa để khám, dịch vụ xã hội hoặc các chuyên gia khác khi cần; chỉ đạo, điều phối hoặc giám sát các hoạt động chăm sóc bệnh nhân của nhân viên điều dưỡng hoặc nhân viên hỗ trợ; một trong những trách nhiệm chính của hospitalist là viết tóm tắt bệnh án để chuẩn bị cho bệnh nhân xuất viện và gửi đến cho các bác sĩ chăm sóc ban đầu; một số hospitalist có trách nhiệm chỉ đạo hoạt động của các đơn vị chăm sóc ban ngày của các chuyên khoa; kê đơn thuốc hoặc chỉ định chế độ điều trị cho bệnh nhân nội trú; chỉ định, giải thích kết quả của các xét nghiệm và X quang (X-quang)…

Hiện nay, tại Mỹ, bác sĩ chuyên khoa Y học bệnh viện làm việc tại hơn 80% bệnh viện có quy mô hơn 200 giường. Khởi đầu, Y học bệnh viện đề chăm sóc đến bệnh nhân bằng cách sử dụng các dịch vụ giảng dạy y học tổng quát, nhưng ngày nay bao gồm cả chăm sóc trực tiếp cho các bệnh nhân nhập viện trong sự phối hợp với điều dưỡng, các bác sĩ chuyên khoa khác và trợ lý bác sĩ. Công việc của họ bao gồm hầu hết các bộ phận của bệnh viện, như cấp cứu, hậu phẫu, ngân hàng máu, mổ lấy thai,... Sự linh hoạt trong mô tả công việc của hospitalist cho phép lấp đầy các khoảng trống liên quan đến chăm sóc bệnh nhân trong bệnh viện. Hơn nữa, hospitalist còn giữ vai trò hàn lâm trong đa số các hoạt động đào tạo huấn luyện trong bệnh viện.

Một trong những hoạt động sáng tạo của chuyên ngành y học bệnh viện tại Mỹ đó là cải thiện chất lượng bệnh viện ở giai đoạn chăm sóc bệnh nhân chuyển tiếp từ bệnh viện về nhà, hoặc đến một cơ sở chăm sóc khác sau giai đoạn cấp tính, hoạt động này đã làm giảm khả năng tái nhập viện sau vài ngày hoặc vài tuần sau khi được xuất viện. Việc thành lập một phòng khám sau xuất viện bởi các trung tâm chăm sóc sức khoẻ và lên lịch để đánh giá và quản lý bệnh nhân trong vòng 3 ngày sau khi xuất viện được thực hiện lần đầu tiên ở California, Mỹ. Các phòng khám sau xuất viện, do các bác sĩ y học bệnh viện điều hành, ngoài hospitalist, còn có dược sĩ, điều dưỡng và nhân viên xã hội để đánh giá sức khỏe người bệnh sau khi xuất viện, kê toa và chăm sóc vết thương, cũng như tổ chức các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà hoặc tập vật lý trị liệu và chuyển đến cơ sở trợ giúp sinh sống hoặc điều dưỡng. Các phòng khám này đã đạt được điểm hài lòng của bệnh nhân là 5/5 kể từ ngày mở cửa và đã làm giảm 50% tỷ lệ nhập viện trong 30 ngày của bệnh nhân sau khi xuất viện.

Với hiệu quả thực tế trong nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân trong thời gian nằm viện nhưng lại làm giảm chi phí điều trị, hiện nay chuyên ngành Y học bệnh viện đã lan rộng ra khỏi nước Mỹ, nhiều quốc gia khác như các nước Bắc Mỹ, Anh, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore,… đã triển khai loại hình hospitalist tại các bệnh viện.

SỞ Y TẾ TP.HCM

Từ khóa » Dịch Chuyên Ngành Y Học