Tính đến 2022, Việt Nam Có Bao Nhiêu Dân Tộc Anh Em Trên Lãnh Thổ
Có thể bạn quan tâm
Việt Nam có bao nhiêu dân tộc anh em cùng sinh sống? Đó là những dân tộc nào, sinh sống ở đâu? Đây đều là những thắc mắc của nhiều người trong thời gian gần đây. Vậy hãy cùng đọc bài viết dưới đây của southphillybar chúng tôi để có câu trả lời chi tiết nhất nhé.
Contents
- I. Dân tộc là gì?
- II. Việt Nam có bao nhiêu dân tộc?
- III. Một số đặc điểm của cộng đồng dân tộc Việt Nam
I. Dân tộc là gì?
Trước khi biết được Việt Nam có bao nhiêu dân tộc, các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu khái quát về định nghĩa dân tộc là gì sau đây. Dân tộc là hình thái đặc thù của một nhóm người, xuất hiện trong quá trình phát triển tự nhiên, xã hội. Cộng đồng dân tộc thường được phát triển từ bộ tộc lên hoặc là sự thống nhất của nhiều bộ tộc có chung đặc điểm về lịch sử, văn hóa.
Hiểu theo nghĩa rộng hơn, dân tộc như một quốc gia, được hình thành do sự tập hợp của nhiều tộc người cùng chung sống trên một lãnh thổ nhất định và được nhà nước quản lý. Hiểu một cách đơn giản nhất, dân tộc là nhóm người cùng sinh sống trong một khu vực địa lý nhất định, mang những đặc điểm khác nhau về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán…
II. Việt Nam có bao nhiêu dân tộc?
Theo liệu thống kê của Ủy ban Dân tộc, Việt Nam có bao nhiêu dân tộc? Hiện nay Việt Nam có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống trên lãnh thổ. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm khoảng 85% dân số và 53 dân tộc còn lại chiếm khoảng 15% dân số cả nước.
Về địa bàn sinh sống của 54 dân tộc thì người Kinh cư trú trải dài khắp mọi miền của đất nước, tập trung tại khu vực đồng bằng, đô thị, hải đảo. Các đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu sống tại vùng núi, trung du…
Danh sách cụ thể 54 dân tộc sinh sống tại Việt Nam:
- Ba Na: cư trú tập trung tại khu vực Trường Sơn – Tây Nguyên, là tộc người có dân số đông nhất.
- Chăm: sinh sống tập trung ở vùng duyên hải miền Trung Việt Nam, có nền văn hóa rực rỡ với sự ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ.
- Dân tộc Co: sinh sống tại khu vực bắc Tây Nguyên, thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khơ me.
- Dân tộc Cống: có nguồn gốc là tộc người di cư trực tiếp từ Lào sang.
- Dân tộc Giáy: di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 200 năm.
- HRÊ: sinh sống lâu đời ở vùng Trường Sơn – Tây Nguyên.
- La Chí: cư trú tại khu vực Hà Giang, Lào Cai.
- Lô Lô: sinh sống tại vùng bắc của Hà Giang.
- Mnông: tập trung sinh sống ở vùng miền Trung Tây Nguyên.
- Nùng: di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 200 -300 năm.
- Pu Péo: sinh sống tại cực bắc của Việt Nam.
- Sán Dìu: di cư đến nước ta khoảng 300 năm nay.
- Thái: có cội nguồn ở khu vực Đông Nam Á lục địa và có mặt ở Việt Nam từ rất sớm.
- Xơ Đăng: sinh sống tập trung lâu đời ở khu vực Trường Sơn – Tây Nguyên.
- Bố Y: nguồn gốc di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 150 năm.
- Chơ Ro: cư trú ở khu vực miền núi Nam Đông Dương
- Cơ Ho: sinh sống ở khu vực Tây Nguyên.
- Dao: có nguồn gốc từ Trung Quốc, di cư sang Việt Nam từ suốt thế kỷ XII đến nửa đầu thế kỷ XX.
- Gié-Triêng: sinh sống tập trung ở quanh quần sơn Ngọc Linh.
- Kháng: tập trung ở miền Tây Bắc nước ta.
- La Ha: cư trú ở khu vực tây Bắc nước ta
- Lự: có mặt tại khu vực Điện Biên nước ta từ thế khỷ XII đến XII.
- Mông hay còn gọi là Mông, Mèo…
- Ơ Đu: hiện tập trung sinh sống ở hai bản Xốp Pột và Kim Hòa, Nghệ An.
- RAGLAI: sinh sống lâu đời ở vùng miền nam Trung Bộ nước ta.
- Si La: dân tộc có nguồn gốc di cư từ Lào sang.
- Thổ: địa bàn cư trú là giao điểm của các luồng di cư xuôi ngược.
- Xtiêng: tập trung sinh sống ở vùng Trường Sơn – Tây Nguyên và miền đông Nam Bộ.
- Brâu: di cư vào Việt Nam cách đây khoảng 100 năm, tập trung sinh sống ở lực vực các con sông Xê Xan, Mê Kông.
- Chu-RU: tổ tiên là bộ phận trong khối cộng đồng Chăm, sau đó chuyển lên núi sống độc lập.
- Cờ Lao: di cư tới nước ta cách đây khoảng 150 – 200 năm.
- Ê-Đê: cư trú tạo miền trung Tây Nguyên. Cho đến nay vẫn tồn tại truyền thống mẫu hệ ở nước ta.
- Hà Nhì: có mặt tại khu vực Tây bắc nước ta từ thế kỷ thứ VIII.
- Khmer: tập trung cư trú tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- La Hủ: nổi tiếng với rèn, đen lát… Chủ yếu làm nương du canh.
- Mạ: tộc người cư trú lâu đời ở khu vực Tây Nguyên nước ta.
- Mường: sinh sống lâu đời ở vùng Hòa Bình, Thanh Hóa, Phú Thọ…
- PÀ THẺN: di cư đến nước ta các đây khoảng 200-300 năm.
- RƠ MĂM: hiện dân tộc này chỉ tập trung sinh sống trong một làng.
- TÀ ÔI: sinh sống tập trung ở vùng Trường Sơn
- Việt: dân tộc chiếm số đông, sinh sống trải dài ở mọi miền Tổ Quốc.
- BRU-V N KIỀU: thuộc nhóm dân cư có nguồn gốc sinh sống lâu đời nhất ở vùng Trường Sơn.
- Chứt: địa bàn cư trú tập trung ở huyện của tỉnh Quảng Bình là Bố Trạch, Quảng Trạch.
- Cơ Tu: sinh sống lâu đời ở khu vực miền núi tây bắc tỉnh Quảng nam, tây nam Thừa Thiên Huế.
- Gia Rai: là nhóm cư dân sinh sống ở vùng núi Tây Nguyên.
- Hoa: di cư sang Việt Nam từ thế kỷ XVI kéo dài cho đến nửa đầu thế kỷ XX.
- Khơ Mú: Nguồn gốc di cư từ Lào sang nên tập trung cư trú tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An.
- Lào: có nguồn gốc di cư từ Lào sang nước ta.
- Mảng: cư trú tập trung tại tỉnh Lai Châu.
- NGÁI: có nhiều nguồn gốc khác nhau và di cư đến Việt Nam thành nhiều đợt, từ thời kỳ Trung và Cận đại.
- PHÙ LÁ: là nhóm cư dân sinh sống ở vùng Tây Bắc từ rất sớm.
- Sán Chay: di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 400 năm.
- Tày: có mặt tại nước ta từ rất sớm, cuối thiên niên kỷ thứ nhất TCN
- Xinh Mun: sinh sống lâu đời ở khu vực Tây Bắc nước ta.
III. Một số đặc điểm của cộng đồng dân tộc Việt Nam
Ngoài việc biết được câu trả lời Việt Nam có bao nhiêu dân tộc trên đây, bạn cũng nên hiểu sơ lược về những đặc điểm của các cộng đồng dân tộc sinh sống tại nước ta. Mỗi dân tộc đều có những đặc trưng riêng về văn hóa, phong tục tập quán, truyền thống. Nhưng nhìn chung, 54 dân tộc của Việt Nam có những đặc điểm sau:
- Tính đoàn kết dân tộc trong cộng đồng thống nhất, dân chủ, bình đẳng đã trở thành truyền thống tốt đẹp của cả dân tộc Việt Nam.
- Các dân tộc cùng chung sống trên một lãnh thổ và chung vận mệnh lịch sử, truyền thống dân tộc. Đặc biệt, do phụ thuộc vào ngành nông nghiệp trồng lúa nước nên tính đoàn kết dân tộc, quan tâm giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau đã được xây dựng từ lâu.
- Các dân tộc chung sống xen kẽ ngày càng gia tăng. Các dân tộc không có nền kinh tế riêng, lãnh thổ riêng.
- Do vị trí địa lý, điều kiện kinh tế nên trình độ văn hóa, kinh tế giữa 54 dân tộc anh em có sự chênh lệch, khác biệt.
- Mặc dù nhóm dân tộc thiểu số chỉ chiếm khoảng 15% dân số cả nước nhưng lại có vị trí, vai trò quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, chính trị, đó là vùng biên giới, hải đảo.
- Bản sắc của các dân tộc phát triển mạnh mẽ góp phần làm phong phú nền văn hóa của dân tộc.
Qua những thông tin trên, chắc hẳn bạn đã có được câu trả lời cho thắc mắc Việt Nam có bao nhiêu dân tộc rồi đúng không. Hy vọng những truyền thống, văn hóa tốt đẹp của 54 dân tộc Việt Nam mãi được vang danh trên bản đồ thế giới. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết.
Từ khóa » đất Nước Việt Nam Có Bao Nhiêu Dân Tộc Thiểu Số
-
Dân Tộc Thiểu Số ở Việt Nam | Open Development Vietnam
-
Các Dân Tộc Tại Việt Nam - Wikipedia
-
Danh Sách Các Dân Tộc Việt Nam Theo Số Dân - Wikipedia
-
Cộng đồng 54 Dân Tộc Việt Nam
-
Việt Nam Có Bao Nhiêu Dân Tộc? - Luật Hoàng Phi
-
Dân Tộc Thiểu Số Là Gì? Dân Tộc Nào được Gọi Là ... - Luật Dương Gia
-
[PDF] Dân Tộc Thiểu Số - Tổng Cục Thống Kê
-
Đồng Bào Các Dân Tộc Thiểu Số Việt Nam Trong Trái Tim Chủ Tịch Hồ ...
-
Dân Tộc Là Gì? Việt Nam Có Bao Nhiêu Dân Tộc?
-
Khái Quát Về Các Dân Tộc Thiểu Số ở Việt Nam
-
Các Dân Tộc Thiểu Số Tỉnh Thanh Hóa Trang Thông Tin điện Tử Ban ...
-
54 Dân Tộc Việt Nam: Bình đẳng, đoàn Kết, Hội Nhập, Phát Triển
-
Cộng đồng Các Dân Tộc Thiểu Số Trong Khối đại đoàn Kết Toàn Dân Tộc ...