Tính Thích ứng (Conformity) Trong Tương Tác Nhóm
Thích ứng (Conformity) là quá trình thay đổi hành vi để “tương thích” hoặc “hòa hợp” với những người quanh bạn. Trong một số trường hợp, ảnh hưởng xã hội này bao gồm việc bạn đồng ý hoặc hành động như phần đông mọi người trong một nhóm nào đó, hoặc có thể là cư xử theo một cách nào đó để người trong nhóm coi bạn là “bình thường”.
Conformity involves changing your behaviors in order to “fit in” or “go along” with the people around you. In some cases, this social influence might involve agreeing with or acting like the majority of people in a specific group, or it might involve behaving in a particular way in order to be perceived as “normal” by the group.
Định nghĩa về tính thích ứng. Definitions of Conformity
Các nhà tâm lý học đã đưa ra hàng loạt các định nghĩa để hoàn thiện ảnh hưởng xã hội mang tên “tính thích ứng” này.
Psychologists have proposed a variety of definitions to encompass the social influence that conformity exerts.
Về căn bản, thích ứng là việc bạn thỏa hiệp trước áp lực nhóm. Một vài định nghĩa khác có thể liệt kê như sau:
Essentially, conformity involves giving in to group pressure. Some other definitions include:
“Thích ứng là khái niệm chung nhất dùng để chỉ bất kỳ thay đổi hành vi nào gây ra bởi người khác hoặc nhóm; một người sẽ hành xử theo một cách nhất định vì sự ảnh hưởng từ người khác. Lưu ý rằng thích ứng chỉ hạn chế ở những thay đổi trong hành vi gây ra bởi người khác; nó không bao hàm những hiệu ứng người khác tạo ra trong những khái niệm nội tại như thái độ hay niềm tin… Thích ứng bao gồm cả sự tuân thủ và phục tùng, vì nó chứa đựng tất cả những hành xi xuất hiện do ảnh hưởng từ người khác – dù cho bản chất của ảnh hưởng có là gì chăng nữa.”
“Conformity is the most general concept and refers to any change in behavior caused by another person or group; the individual acted in some way because of influence from others. Note that conformity is limited to changes in behavior caused by other people; it does not refer to effects of other people on internal concepts like attitudes or beliefs… Conformity encompasses compliance and obedience, because it refers to any behavior that occurs as a result of others’ influence – no matter what the nature of the influence.”
(Breckler, Olson, & Wiggins, Social Psychology Alive, 2006)
“Thích ứng có thể được định nghĩa là đầu hàng trước áp lực nhóm, là cái sẽ xuất hiện ở hầu hết chúng ta không sớm thì muộn. Ví dụ, giả sử bạn đi xem phim cùng bạn bè. Bạn không nghĩ rằng bộ phim hay lắm nhưng tất cả bạn bè bạn đều nghĩ rằng phim quá xuất sắc. Bạn có thể bị tác động và rồi thích ứng bằng cách giả vờ đồng ý với nhận định của họ về bộ phim thay vì lạc quẻ một mình.”
“Conformity can be defined as yielding to group pressures, something which nearly all of us do some of the time. Suppose, for example, you go with friends to see a film. You didn’t think the film was very good, but all your friends thought that it was absolutely brilliant. You might be tempted to conform by pretending to agree with their verdict on the film rather than being the odd one out.” (Eysenck, Psychology: An International Perspective, 2004)
Tại sao ta lại thích ứng? Why Do We Conform?
Nghiên cứu đã phát hiện ra con người ta thích ứng vì nhiều lý do khác nhau. Trong nhiều trường hợp, việc quan sát cả nhóm để tìm gợi ý xem nên cư xử thế nào thực sự khá hữu dụng. Những người khác có thể có kiến thức và kinh nghiệm nhiều hơn bạn, vậy nên làm theo sự dẫn dắt của họ thực sự cũng là một cách hay.
Researchers have found that people conform for a number of different reasons. In many cases, looking to the rest of the group for clues for how we should behave can actually be helpful. Other people might have greater knowledge or experience than we do, so following their lead can actually be instructive.
Ngoài ra, ta còn thích ứng với mong đợi từ nhóm để trông mình không ngây ngốc khi ở trong nhóm. Xu hướng này sẽ cực kỳ mạnh mẽ trong những trường hợp khi con người ta không chắc chắn phải cư xử như thế nào hay khi những mong đợi không được thể hiện rõ ràng.
In some instances, we conform to the expectations of the group in order to avoid looking foolish. This tendency can become particularly strong in situations where we are not quite sure how to act or where the expectations are ambiguous.
Deutsch và Gerard (1955) đã xác định 2 nguyên nhân chính giải thích tại sao con người lại thích ứng: ảnh hưởng thông tin và ảnh hưởng quy chuẩn.
Deutsch and Gerard (1955) identified two key reasons why people conform: informational influence and normative influence.
Ảnh hưởng thông tin xảy ra khi con người ta thay đổi hành vi cho đúng. Trong những trường hợp không biết phải phản ứng sao cho đúng thì ta thường nhìn những người khác xem ai có thông tin tốt hơn, có kiến thức nhiều hơn và nương theo sự dẫn dắt của họ để thực hiện hành vi của bản thân. Ví dụ, trong một lớp học, ta có thể sẽ đồng ý với nhận xét của bạn cùng lớp nào mà ta nghĩ là thông minh nhất.
Informational influence happens when people change their behavior in order to be correct. In situations where we are unsure of the correct response, we often look to others who are better informed and more knowledgeable and use their lead as a guide for our own behaviors. In a classroom setting, for example, this might involve agreeing with the judgments of another classmate who you perceive as being highly intelligent.
Ảnh hưởng quy chuẩn khởi nguồn từ mong muốn tránh không bị phạt (như tuân theo quy định của lớp học mặc dù bạn không đồng ý với chúng) và nhận được “phần thưởng” (hành xử theo một cách nào đó để được mọi người yêu mến).
Normative influence stems from a desire to avoid punishments (such as going along with the rules in class even though you don’t agree with them) and gain rewards (such as behaving in a certain way in order to get people to like you).
Những dạng thích ứng. Types of Conformity
Như đã đề cập ở trên, ảnh hưởng thông tin và quy chuẩn là hai dạng thích ứng quan trọng, nhưng có khá nhiều lý do giải thích tại sao ta phải thích ứng. Dưới đây là một số dạng thích ứng chính.
As mentioned previously, normative and informational influences are two important types of conformity, but there are also a number of other reasons why we conform. The following are some of the major types of conformity.
– Thích ứng quy chuẩn là thay đổi hành vi để hòa hợp với nhóm.
Normative conformity involves changing one’s behavior in order to fit in with the group.
– Thích ứng thông tin xảy ra khi một người thiếu kiến thức và tìm đến nhóm để có thêm thông tin và định hướng.
Informational conformity happens when a person lacks knowledge and looks to the group for information and direction.
– Đồng nhất hóa xuất hiện khi người ta thích ứng những mong đợi người khác đặt lên họ dựa trên vai trò xã hội. Thí nghiệm nhà tù Standford nổi tiếng của Zimbardo là một ví dụ điển hình về việc con người thay đổi hành vi để vừa vặn với vai trò mà người khác mong đợi ở họ.
Identification occurs when people conform to what is expected of them based upon their social roles. Zimbardo’s famous Stanford Prison Experiment is a good example of people altering their behavior in order to fit into their expected roles.
– Tuân thủ là thay đổi hành vi trong khi nội tâm vẫn không đồng ý với nhóm.
Compliance involves changing one’s behavior while still internally disagreeing with the group.
– Tiếp thu xuất hiện khi ta thay đổi hành vi vì ta muốn giống người khác.
Internalization occurs when we change our behavior because we want to be like another person.
Nghiên cứu và thí nghiệm về tính thích ứng. Research and Experiments on Conformity
Thích ứng xảy ra thường xuyên trong thế giới xã hội của chúng ta. Đôi khi ta nhận thức được hành vi của mình nhưng nhiều khi nó xảy ra mà ta không hề nghĩ ngợi hay nhận thức được. Trong một số trường hợp, ta dần thuận theo những thứ mà ta không đồng ý hoặc cư xử theo cách mà ta biết là không nên làm. Một số thí nghiệm tâm lý nổi tiếng nhất về tính thích ứng tập trung vào những người thuận theo nhóm ngay cả khi họ biết rằng nhóm là bên sai.
Conformity is something that happens regularly in our social worlds. Sometimes we are aware of our behavior, but in many cases it happens without much thought or awareness on our parts. In some cases, we go along with things that we disagree with or behave in ways that we know we shouldn’t. Some of the best-known experiments on the psychology of conformity deal with people going along with the group, even when they know the group is wrong.
Thí nghiệm của Jenness năm 1932: là một trong những thí nghiệm đầu tiên về tính thích ứng. Jenness đã yêu cầu tham dự viên ước tính số lượng hạt đậu trong một cái chai. Lúc đầu từng người ước tính riêng và sau đó là cả nhóm. Sau khi cả nhóm trả lời thì câu hỏi lại được đặt lại cho từng người và lúc này con số ước tính của họ đã chuyển dịch từ con số ước tính cá nhân ban đầu về gần hơn với con số mà nhóm đưa ra.
Jenness’s 1932 Experiment: In one of the earliest experiments on conformity, Jenness asked participants to estimate the number of beans in a bottle. They first estimated the number individually and then later as a group. After they were asked as a group, they were then asked again individually and the experimenter found that their estimates shifted from their original guess to closer to what other members of the group had guessed.
Thí nghiệm hiệu ứng tự vận động của Sherif: Trong một chuỗi các thí nghiệm của mình, Muzafer Sherif đã yêu cầu tham dự viên ước tính một đốm sáng trong căn phòng tối di chuyển được bao xa. Trong thực tế, đốm sáng không hề dịch chuyển, nhưng nó trông có vẻ như di chuyển nhờ vào hiệu ứng tự vận động. Về căn bản, mắt chỉ cần quan sát được một chuyển động rất nhỏ cũng đủ khiến ta tin rằng đốm sáng nhỏ đang di chuyển trong phòng tối. Khi hỏi từng người, câu trả lời của họ biến động khá nhiều. Tuy nhiên, khi được hỏi trong nhóm Sherif phát hiện ra rằng câu trả lời đồng quy về một con số khoảng giữa. Từ nghiên cứu của Sherif, ta thấy rằng trong một tình huống mà mọi thứ còn mơ hồ, con người ta sẽ thích ứng với nhóm, đây là một ví dụ về ảnh hưởng thông tin.
Sherif’s Autokinetic Effect Experiments: In a series of experiments, Muzafer Sherif asked participants to estimate how far a dot of light in a dark room moved. In reality, the dot was static, but it appeared to move due to something known as the autokinetic effect. Essentially, tiny movements of the eyes make it appear that a small spot of light is moving in a dark room. When asked individually, the participants’ answers varied considerably. When asked as part of a group, however, Sherif found that the responses converged toward a central mean. Sherif’s results demonstrated that in an ambiguous situation, people will conform to the group, an example of informational influence.
Thí nghiệm về tính Thích ứng của Asch: Trong chuỗi thí nghiệm nổi tiếng của mình, nhà tâm lý học Solomon Asch đã yêu cầu tham dự viên hoàn thành một bài tập giác quan đơn giản. Họ được yêu cầu phải chọn ra một đường kẻ có chiều dài bằng một trong 3 đường cho sẵn. Khi hỏi theo từng người, tham dự viên sẽ chọn ra đường đúng. Khi hỏi trong nhóm có sự hiện diện của một số “tay trong” do người nghiên cứu cài vào, những người này cố tình chọn sai, thì có tới 75% tham dự viên chọn theo ít nhất một lần. Thí nghiệm này là một ví dụ điển hình về ảnh hưởng quy chuẩn; tham dự viên thay đổi câu trả lời và thích ứng với nhóm để bản thân mình hòa hợp và tránh bị lẻ ra ngoài.
Asch’s Conformity Experiments: In this series of famous experiments, psychologist Solomon Asch asked participants to complete what they believed was a simple perceptual task. They were asked to choose a line that matched the length of one of three different lines. When asked individually, participants would choose the correct line. When asked in the presence of confederates who were in on the experiment and who intentionally selected the wrong line, around 75 percent of participants conformed to the group at least once. This experiment is a good example of normative influence; participants changed their answer and conformed to the group in order to fit in and avoid standing out.
Những yếu tố gây ảnh hưởng lên tính thích ứng. Factors That Influence Conformity
– Độ khó của thử thách: những thử thách khó nhằn sẽ vừa làm tăng vừa làm giảm tính thích ứng. Không biết cách thực hiện thử thách khiến con người ta dễ thích ứng, nhưng độ khó gia tăng cũng có thể khiến ta dễ chấp nhận những phương án phản hồi khác biệt hơn, đưa đến hạn chế trong thích ứng.
The difficulty of the task: Difficult tasks can lead to both increased and decreased conformity. Not knowing how to perform a difficult task makes people more likely to conform, but increased difficulty can also make people more accepting of different responses, leading to less conformity.
– Khác biệt ở mỗi cá nhân: đặc tính cá nhân như động lực đạt được mục tiêu hay khả năng lãnh đạo cao có mối tương quan và làm giảm xu hướng thích ứng.
Individual differences: Personal characteristics such as motivation to achieve and strong leadership abilities are linked with a decreased tendency to conform.
– Kích cỡ nhóm: Người ta sẽ dễ thích ứng hơn khi ở trong nhóm khoảng 3 đến 5 người.
The size of the group: People are more likely to conform in situations that involve between three and five other people.
– Đặc điểm của tình huống: Người ta sẽ dễ thích ứng trong những tình huống mơ hồ nhập nhằng, khi mà họ không chắc chắn mình phải cư xử thế nào.
Characteristics of the situation: People are more likely to conform in ambiguous situations where they are unclear about how they should respond.
– Khác biệt văn hóa: Nghiên cứu phát hiện ra rằng những người đến từ nền văn hóa đề cao tính tập thể có xu hướng thích ứng hơn.
Cultural differences: Researchers have found that people from collectivist cultures are more likely to conform.
Ví dụ về tính thích ứng. Examples of Conformity
Một cậu thanh niên ăn vận theo một phong cách nào đó vì anh ta muốn hòa hợp với cả nhóm bạn anh ta chơi cùng.
A teenager dresses in a certain style because he wants to fit in with the rest of the guys in his social group.
Một sinh viên 20 tuổi uống rượu trong buổi tiệc của hội nữ sinh vì tất cả bạn bè của cô đều uống và cô không muốn mình bị lạc quẻ.
A 20-year-old college student drinks at a sorority party because all her friends are doing it and she does not want to be the odd one out.
Một người phụ nữ đọc sách trong câu lạc bộ và cực kỳ thích nó. Khi cô tham dự buổi họp câu lạc bộ, các thành viên khác đều không thích cuốn sách. Thay vì đi ngược lại với ý kiến số đông, cô đơn giản cũng đồng ý với mọi người rằng cuốn sách cực kỳ tệ hại.
A woman reads a book for her book club and really enjoys it. When she attends her book club meeting, the other members all disliked the book. Rather than go against the group opinion, she simply agrees with the others that the book was terrible.
Một sinh viên không chắc chắn về câu trả lời cho câu hỏi giáo viên đưa ra. Khi một bạn khác trong lớp đưa ra câu trả lời, người sinh viên đang không biết phải làm sao này sẽ đồng tình với câu trả lời kia và tin rằng người kia thông minh và có nhiều thông tin hơn mình.
A student is unsure about the answer to a particular question posed by the teacher. When another student in the class provides an answer, the confused student concurs with the answer believing that the other student is smarter and better informed.
Nguồn: https://www.verywell.com/what-is-conformity-2795889
Như Trang.
Chia sẻ:
Từ khóa » Conformity Là Gì
-
Nghĩa Của Từ Conformity - Từ điển Anh - Việt - Tratu Soha
-
Ý Nghĩa Của Conformity Trong Tiếng Anh - Cambridge Dictionary
-
Conformity Tiếng Anh Là Gì? - Từ điển Anh-Việt
-
Conformity Là Gì? Những Hàng Hóa Nào Phải Có Chứng Nhận Hợp Quy?
-
Từ điển Anh Việt "conformity" - Là Gì?
-
Certificate Of Conformity Là Gì? Tất Tần Tật Về CoC
-
Conformity Có Nghĩa Là Gì? - FindZon
-
'conformity' Là Gì?, Từ điển Anh - Việt
-
Nghĩa Của Từ Conformity, Từ Conformity Là Gì? (từ điển Anh-Việt)
-
Conformity Trong Tiếng Anh Nghĩa Là Gì?
-
Conformity Là Gì - Nghĩa Của Từ Conform
-
Certificate Of Conformity (COC) Là Gì? - Tuấn Hưng Phát
-
Conformity